Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ NGŨ LỢI SỬ trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ NGŨ LỢI SỬ theo từ điển Phật học như sau:
NGŨ LỢI SỬ
NGŨ LỢI SỬ
Ngũ lợi sử còn gọi là Ngũ Kiến. Là năm món phiền não trói buộc. Thân Kiến, Biên Kiến, Kiến thủ Kiến, GIỚI thủ Kiến và Tà Kiến. Nó có tính chất lanh lẹ, nhưng sanh khởi cạn cợt trên bề mặt ý thức và dễ dứt trừ hơn Ngũ độn sử. Ngũ lợi sử bao gồm:
1.Thân kiến : Tức mê chấp thân ngũ uẩn ( ấm) là thường còn. Do đó sanh ra lắm chứng bệnh, như đam mê cái tôi( ngã ái) tự kiêu tự phụ( ngã mạn)
2. Biên Kiến : Biên là một bên. Thấy có một bên hoặc nhận thức lệch lạc như chấp có cái ta còn mãi mãi, tin có linh hồn bất diệt hoặc nhận thức sau khi chết là hết.
3. Tà Kiến : Nhận thức sai lầm không đúng chánh pháp. Ví dụ: Không tin lý nhân quả, không có đời sau.
4.GIỚI thủ Kiến : Không tin theo những giới luật chân chính của Đức Phật chế ra như 5 giới cho người tại gia, 10 giới cho người xuất gia….. mà tin theo những ta đạo, như bôi keo vào người, ăn phân…
5. Kiến thủ Kiến : Đã có những nhận thức sai lầm nhưng không hối cải, cứ khư khư cố chấp. ( chữ kiến có hai nghĩa: sự nhận thức và thái độ chấp thủ kiến của bản thân mình là đúng).
Theo PHDS của Thích Nữ Đức Trí
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với NGŨ LỢI SỬ tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận