Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ THẬP CHỦNG MA trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ THẬP CHỦNG MA theo từ điển Phật học như sau:
THẬP CHỦNG MA
THẬP CHỦNG MA
Thập chủng ma là mười thứ ma bao gồm:
Uẩn ma: Ngũ uẩn ma. Ngũ uẩn hợp thành thân ta, có sức che lấp chánh đạo, phá hại huệ mạng.
Phiền não ma: Các mối phiền não, tham lam, giận hờn, ngu si chẳng hiểu sự lý, che lấp chánh đạo, phá hại huệ mạng của ta nên gọi là ma.
Nghiệp ma: Cái ác nghiệp của ta tạo ra bởi các sự bằng thân ngữ, ý, khiến che lấp chánh đạo, phá hại huệ mạng, nên gọi là ma.
Tâm mạn ma: Tấm lòng tự cao, khinh mạn che lấp chánh đạo, phá hại huệ mạn.
Tử ma: Thọ mạng của ta có hạn, cái chết đến ngăn trở việc tu hành, phái hại cái huệ mạng
Thiên ma: Vị Thiên Vương ở cảnh trời thứ sáu trong cõi Dục giới với chúng ma của Ngài, dùng vô số phương thế mà phá hại nhà tu niệm.
Thiện căn ma: Vì chấp trước rằng mình có căn lành phước đức, nên chẳng tăng trưởng việc tu hành làm che lấp chánh đạo phá hại huệ mạng.
Tam muội ma: Hành giả tu hành được sự lặng lẽ trong tâm liền chấp giữ chỗ thiền định sở đắc đó chẳng cầu tinh tiến thêm làm chướng ngại chánh đạo, phá hại huệ mạng.
Thiện tri thức ma: Bực thông hiểu đạo lý mà lại tham tiếc pháp, chẳng mở mang, chẳng chỉ dạy cho người, bậc ấy làm che lấp chánh đạo, phá hại huệ mạng ta.
Bồ Đề pháp trí ma: Đối với pháp Bồ Đề, khởi sanh trí huệ, nhưng còn chấp trước, tất nhiên che lấp chánh đạo và phá hại huệ mạng.
Theo PHDS của Thích Nữ Đức Trí
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với THẬP CHỦNG MA tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận