Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ CỬU BỘ PHÁP trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ CỬU BỘ PHÁP theo từ điển Phật học như sau:
CỬU BỘ PHÁP
Chín bộ Pháp. Cũng kêu: Cửu bộ kinh. Những phân loại giáo pháp do đức Phật thuyết. Tức là chín bộ trong mười hai bộ kinh mà trong đời Phật, ngài lần lượt diễn giảng.
Cửu bộ pháp là:
– Trường hàng (Tu đa la, Sutra), cũng dịch là Pháp bổn.
– Trùng tụng ( Kỳ dạ, Geya), cũng dịch là Ứng tụng.
– Cô khởi kệ (Già đà, Gãthã), cũng dịch là Phúng tụng.
– Nhơn duyên (Ni đà na, Nidãna).
– Thí dụ (A ba đà na, Avadãna).
– Bổn sự (Y đế mục đa già, Itivrtaka).
– Bổn sanh ( Xà đà già, Jãtaka).
– Vị tằng hữu (A phù đà đạt ma, Adbhutadharma).
– Luận nghị (Ưu ba đề xá, Upadẽsa).
Nếu thêm ba bộ: Thọ ký (Hoà ca la na, Vyakarana)
Tư thuyết (Ưu đà na, Udana).
Phương quảng ( Tỷ phật lược, Vaipulya) thì thành 12 bộ (Thập nhị bộ kinh).
Ban đầu Phật thuyết chín bộ, sau Phật thuyết thêm ba bộ. Ai nghe đủ 12 bộ, tức được Phật huệ, vào Phật thừa.
(Xem: Thập nhị Đại Thừa kinh).
Theo từ điển Phật học Hán Việt của Đoàn Trung Còn
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với CỬU BỘ PHÁP tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận