Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ THẬP NHÂN THẬP QUẢ trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ THẬP NHÂN THẬP QUẢ theo từ điển Phật học như sau:
THẬP NHÂN THẬP QUẢ
Thập nhân thập quả là mười nhơn chuyên làm ác, sanh ra mười quả báo đạo lạc, bao gồm như sau:
1. Dâm tập nhân (nhơn thói quen dâm lọa): Có quả báo là giường sắt, cột đồng, tám địa ngục nóng.
2. Tham tập nhân (nhân thói quen tham dục): Có quả báo là địa ngục băng lạnh.
3. Mạn tập nhân (nhân thói quen ngạo mạn): Có quả báo là bị đói bị ướt, sông máu, biển độc.
4. Sân tập nhân (nhân thói quen hờn giận): Có quả báo là bị thiến, cắt, chặt, đẽo..v..v…
5. Trá tập nhân (nhân thói quen dối trá): Có quả báo là bị gông cùm, roi vọt..v..v..
6. Cuống tập nhân (nhân thói quen lường gạt): Có quả báo là bị tung lên quật xuống, trôi nỗi chìm đắm..v..v..
7. Oan tập nhân (nhân thói quen vu oan): Có quả báo là bị quăng, ném, đánh, bắn..v..v…
8. Kiến tập nhân (nhân thói quen tà kiến): Có quả báo bị khám xét, lừa lọc, tra tấn, khảo dả..v..v…
9. Uổng tập nhân (nhân thói quen cong vậy): Có quả báo bắt bớ giam cầm, thân thể gò bó, máu chảy ròng ròng..v..v…
10. Tụng tập nhân (nhân thói quên kiện cáo): Có hỏa chân nghiệp kính vạch rõ nghiệp xưa để đối nghiệm.
Theo PHDS của Thích Nữ Đức Trí
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với THẬP NHÂN THẬP QUẢ tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận