Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ XUẤT GIA trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ XUẤT GIA theo từ điển Phật học như sau:
XUẤT GIA
XUẤT GIA
Cạo râu tóc, mặc áo cà sa, từ bỏ cuộc sống gia đình thế tục vào chùa tu hạnh Sa môn.
Có 4 loại người:
1. Thân xuất gia nhưng tâm chẳng xuất gia: xuất gia mà còn luyến tục.
2. Thân tại gia, tâm xuất gia: còn ở nhà nhưng vẫn tu học tiến bộ, không đắm say thú vui thế tục.
3. Thân tâm đều xuất gia: Người xuất gia chân chính.
4. Thân, tâm đều chẳng xuất gia: chỉ cho hạng người suốt đời bận rộn công việc thế tục và không nghĩ chuyện xuất gia.
XUẤT GIA BỐN NGUYỆN
Phật Thích Ca, khi mới xuất gia có phát ra bốn nguyện lớn:
1. Nguyện cứu chúng sinh khỏi mọi khổ ách.
2. Nguyện giúp chúng sinh dứt bỏ mọi mê lầm.
3. Nguyện giúp chúng sinh cởi bỏ mọi tà kiến.
4. Nguyện cứu chúng sinh thoát khỏi vòng sanh tử luân hồi.
XUẤT GIA GIỚI
Giới luật dành cho người xuất gia. Phân biệt với tại gia giới (5 giới dành riêng cho người tu tại gia).
Trong giới xuất gia, chia thành 250 giới của Tỷ kheo, 348 giới của Tỷ kheo ni, 10 giới của Sa di và Sa di ni, 6 giới của Chính học nữ.
Người tại gia nói chung giữ 5 giới, nhưng vào ngày trai, thì giữ 8 giới.
XUẤT GIA HAI GIỚI; H. Xuất gia nhị giới
Hai giới là hai loại giới: 10 giới cho Sa di và 250 giới cho Tỷ kheo. X. Sa di và Tỷ kheo.
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với XUẤT GIA tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận