Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ KÌ VIÊN TỊNH XÁ trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ KÌ VIÊN TỊNH XÁ theo từ điển Phật học như sau:
KÌ VIÊN TỊNH XÁ
祇 園 精 舎; C: qiyuanjingshe; J: gionshōja ; S: jetavana anāthapindada-ārāma
Một tinh xá ở thành Xá-vệ (S: śrāvastī), nơi Đức Phật đã giảng kinh Thắng Man (S: śrīmālā-sūtra) cũng như nhiều kinh Đại thừa khác. Là một trong những tu viện Phật giáo đầu tiên ở Ấn Độ. Thài tử Kì-đà (S: jeta) đã kiến tạo khu rừng thành trú xứ cố định của tăng đoàn Phật giáo. Đức Phật gọi Kì viên tinh xá để vinh danh Thái tử, và gọi vườn Cấp Cô Độc (S: anāthapiṇḍika) để vinh danh Trưởng giả Tu-đạt (須 達; sudatta), là tên hiệu của Cấp Cô Độc, nghĩa là »người thường cứu giúp kẻ khác«. Tên gọi khác từ các bản dịch tiếng Phạn là Kì-đà thụ lâm Cấp Cô Độc viên (祇 陀 樹 林 給 孤 獨 園, Bồ-đề Lưu-chi, Chân Đế), Hạnh thắng lâm trung vô thân bác thí (行 勝 林 中 無 親 搏 施, Đạt-ma Cấp-đa), và Chiến thắng lâm thí cô độc viên (戰勝林施孤獨園, Nghĩa Tịnh). Ðây cũng là nơi Phật Thích-ca lưu trú 19 mùa mưa. Ngôi chùa cổ nhất của Trung Quốc là Bạch Mã tự cũng được xây theo kiểu đạo trường này.
Theo từ điển Phật học Đạo Uyển
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với KÌ VIÊN TỊNH XÁ tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận