Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ CỬU CHỦNG THỰC trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ CỬU CHỦNG THỰC theo từ điển Phật học như sau:
CỬU CHỦNG THỰC
Cửu chủng thực là chín món ăn, bao gồm:
Đoàn thực: Là món ăn phân ra từng đoạn, nhai nát mà ăn, có ba thể là Hương, Vị, Xúc đây là món ăn thường.
Xúc thực: Là món ăn do sự tiếp xúc giữa sáu căn với sáu trần, tạo sự ham muốn sanh vui mừng như mắt đối với sắc đẹp, tai đối với tiếng hay, chí đến thân mình đối với vật êm dịu, lấy đó nuôi lớn thân tâm…nên gọi là xúc thực.
Tư thực: Là món ăn do ý thức mình nghĩ đến sự tốt mà sanh lòng vui, dùng để giúp ích cho các căn vậy.
Thức thực: Là món ăn do chúng sanh nơi Địa ngục và các giống hữu tình nơi Vô Sắc giới, đem ý thức giúp trì mạng căn vậy.
Thiền duyệt thực: Là món ăn do người tu hành nhập vào thiền định, tâm thần khoái lạc, có thể nuôi được các căn vậy.
Pháp hỷ thực: Là món ăn do nghe pháp tu mà sanh lòng vui mừng, giúp trì huệ mạng, đặng nuôi lớn thân căn vậy.
Nguyện thực: Là món ăn do người tu hành phát thệ nguyện trì thân đặng tu muôn hạnh.
Niệm thực: Là món ăn do thiện căn của người ta thường niệm xuất thế mà chẳng hề quên , lấy đó đặng giúp trì huệ mạng vậy.
Giải thoát thực: Là món ăn do người tu đã đắc cái cảnh an vui Niết Bàn, bèn dùng đặng nuôi lớn thân tâm vậy.
Bốn món trên là những món ăn của thế gian. Năm món ăn dưới là những món ăn của các hành giả tu đạo giải thoát.
Theo PHDS của Thích Nữ Đức Trí
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với CỬU CHỦNG THỰC tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận