Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ THẬP THỪA QUÁN PHÁP trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ THẬP THỪA QUÁN PHÁP theo từ điển Phật học như sau:
THẬP THỪA QUÁN PHÁP
Thừa là cổ xe, người tu Đạo Phật như cưỡi ( ngồi ) chiếc xe mà thẳng đến Niết Bàn, nên gọi là thừa. Tuy là mười pháp nhưng chỉ có một pháp, tức là quán cảnh giới bất tư nghì, còn các quán khác hợp thành mười thứ nên gọi là thập thừa.
1. Cảnh giới bất tư nghì quán: Tức đem cái trí năng quán để quán tự trong tâm mình có những vọng niệm vị tế, vọng niệm ấy tức là khởi nguyên ra hết thảy pháp, vì thế nhất tâm cũng là pháp, pháp ấy cũng là tâm. Muốn đem quán cảnh giới bất tư nghì ấy tức là không, tức là giả, tức là trung. Nếu là bậc thượng căn liền hay ngộ nhập vào Niết Bàn diệu tâm thẳng đến ngôi Phật.
2. Phát tâm chính Bồ Đề quán: Chỉ bậc trung căn khi tu đệ nhứt quán chưa được thành tựu thời phải phát tâm trên thì cầu đạo Bồ Đề, dưới giáo hóa chúng sanh để giúp hoàn thành pháp quán.
3. Thiện xảo an tâm quán: Là pháp quán thứ ba. Ở đây nói pháp quán thứ hai vẫn chưa được thành tựu, còn phải tu pháp chỉ quán. Lấy phương tiện thiện xảo để an trụ vào nhất tâm.
4. Phá pháp biến quán: Là pháp quán thứ tư. Đây là nói pháp quán thứ ba chưa được thành tựu phải lấy trí tuệ nhất tâm tam quán để phá hết tâm chấp ba hoặc, rồi mới được chứng ngộ.
5. Thức tắc thông quán: Pháp quán thứ năm. Đây là nói pháp quán thứ tư khi chưa được nhập vào pháp tính, hay liễu biệt phiền não, sinh tử, lục tế… làm ngăn cấm đạo Bồ Đề, Niết Bàn, Lục Độ, Vạn Hạnh làm thông suốt.
6. Đạo phẩm điều thích quán: Là pháp quán thứ sáu. Ở đây nói pháp quán thứ năm vẫn chưa được thành tựu, có thể biết pháp môn, tất cùng với ngã tương ứng. Như thế thì ngay mỗi mỗi một trong ba mươi bảy phẩm trợ đạo để xét thích hợp với căn cơ chúng ta, rồi tu theo mà vào đạo. Đối với người trung căn, đối với pháp quán thứ sáu này tất được thành tựu.
7. Đối trị trợ khai quán: Là pháp quán thứ bảy. Đây nói là người tối hạ căn, nếu đối với quán hành ở độ lục quán (pháp quán thứ sáu) còn chưa thông đạt, thời tất sinh mê muội, như vậy phải tu pháp quán Ngũ đình tâm hoặc lục độ…để đối tri với sự mê lầm, để giúp khai mở lý quán chính đạo vậy.
8. Tri vị thứ tám: Là pháp quán thứ tám, nghĩa là ngôi vị từ khi tu hành cho đến khi chứng quả được liễu giải rõ ràng.
9. Năng an nhẫn: Là pháp quán thứ chín, nghĩa là tất cả chướng ngại bên trong và bên ngoài đều hay như như bất động.
10. Ly pháp ái quán: Là pháp quán thứ mười nghĩa là chướng và hoặc trong ngoài đều đoạn trừ hết, chỉ có pháp ái tồn tại. Nếu đoạn pháp ái thời phát ra chân như trung đạo vậy.
– Thập thừa quán pháp trên đây là do Tông Thiên Thai lập nên.
Theo PHDS của Thích Nữ Đức Trí
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với THẬP THỪA QUÁN PHÁP tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận