Quý vị đang tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ ỨNG trong đạo Phật có nghĩa là gì. Ý nghĩa của từ ỨNG theo từ điển Phật học như sau:
ỨNG
ỨNG
Cg ứng. Đáp lại, xứng đáng.
ỨNG BÁO
Quả báo xảy ra, ứng với nghiệp nhân đã tạo không sai.
ỨNG CẢM
Sự đáp ứng dưới hình thức này hay hình thức khác của Phật và Bồ Tát đối với niềm tin và ước mong của chúng sinh.
ỨNG CHÂN
Tên chùa ở phía đông nam núi Thủy Sơn trong dãy núi Ngũ Hành Sơn, thuộc huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng hiện nay. Phía Đông nam chùa có nhà bia “Vọng hải đài”, dựng từ năm Minh Mệnh thứ 6 (1825).
ỨNG CHÂN
Bậc chân nhân xứng đáng được cùng dường. Là tên gọi cũ của A La Hán.
ỨNG CƠ
Tùy theo căng cơ, trình độ, sở thích của chúng sinh mà thuyết pháp, bày vẽ cách tu hành. Cg tùy cơ.
“Minh tâm kiến tánh đã rồi,
Vậy sau mới khá ra đời ứng cơ”
(Toàn Nhật thiền sư).
ỨNG CÚNG
Xứng đáng được cúng dường. Một danh hiệu của Phật và A La Hán.
ỨNG ĐỘ
Độ là cõi nước. Chúng sinh sống ở cõi nước nào, đều tương ứng với nghiệp do chúng sinh đó tạo ra từ trước.
ỨNG HÌNH
Hình thức ứng hiện. Tùy theo loại chúng sinh, và cũng theo điều kiện khách quan mà hình thức ứng hiện của Phật và Bồ Tát có thể là muôn vàng sai biệt. Vd, Bồ Tát Quan Âm có ứng hình là phụ nữ. Theo truyền thiết của Trung Hoa, Phật Di Lặc dùng ứng hình một Hòa thượng bụng to, có tướng rất hoan hỉ, gọi là Bố đại Hòa thượng. (Bố đại là túi vải), vì ông Hòa thượng này đi đâu cũng mang túi vải theo.
ỨNG HÓA
Theo ước muốn của chúng sinh mà hóa hiện dưới hình thức này hay khác, để độ sinh.
ỨNG HÓA PHÁP THÂN
Pháp thân của Phật có thể ứng hóa thành vô lượng hóa thân để hóa độ chúng sinh trong các cõi.
ỨNG HÓA THANH VĂN
Theo Đại Thừa giáo, có những bậc Thánh vốn là Đại Bồ Tát, nhưng ứng hóa làm Thanh văn để dễ hóa độ chúng sinh, Vd. Hai ông Xá lợi Phất và Mục Kiền Liên, vốn là những vị đại Bồ Tát, nhưng để giúp Phật Thích Ca trong sự nghiệp giáo hóa chúng sinh, hai ông đã ứng hiện làm Thanh vân. (x. Thanh vân).
ỨNG KHÍ
Bình bát của tu sĩ. Khí là đồ chứa. Ứng là phù hợp với chính pháp, và cũng phù hợp với bụng chứa thức ăn của tu sĩ. Cg. Ứng lượng khí.
ỨNG LINH
Báo ứng một cách linh nghiệm. Cũng có nghĩa là đáp ứng, ứng hiện một cách linh nghiêm.
“Điềm hung chưa có ứnglinh,
Mộng xà đã sớm hiện hình trổ ra”
(Hoàng Trừu truyện).
ỨNG LÝ VIÊN THỰC TÔNG
Một tên gọi khác của Pháp tướng tông (S. Dharmalaksana) do Vô Phước và Thế Thân thành lập, vào khoảng thế kỷ 7-8 TL.
Ưùng lý là hợp với đạo lý, với lý luận, với chân lý. Viên là hoàn thiện, thực là chân thực, không hư vọng. Cũng gọi tắt là ứng lý tông.
ỨNG NHƯ THỊ TRÚ
Nên an trú tâm như vậy. Trong Kinh Kim Cương, Phật khuyên các đệ tử “ưng vô sở trụ nhi sinh tâm”, nghĩa là khi suy nghĩ, không nên để tâm vướng mắc vào đâu hết, và nếu được như vậy thì tâm sẽ được an trú.
ỨNG PHÁP
Tương ứng với, phù hợp với chính pháp.
Cảm ơn quý vị đã tra cứu Từ điển Phật học online trên trang nhà niemphat.vn.
Quý vị cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa, thuật ngữ Phật học khác có liên quan với ỨNG tương ứng trong từ điển Phật học online:
Để lại một bình luận