PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE
Phạn / Pali -Việt
THIỆN PHÚC
L
Labha (o): Lợi lộc.
Lakshana (skt):
Dáng vẻ bên ngoài: appearance.
Dấu hiệu: Sign.
Khía cạnh: Aspect.
Tướng hảo—Pleasing features—Good signs—Distinguishing features—A mark or
sign distinguishing one thing from another.
Theo Kinh Lăng Già, lakshana thường chỉ các “dấu hiệu” đặc thù do đó lại
được dùng theo hình thức phủ định: According to the Lankavatara Sutra,
lakshana generally means individual signs by which one object is marked
off from another object.
Lakshanasunyata (skt): Tướng
không—Emptiness of appearance, one of the seven sunyatas—See Thất Chủng
Không.
Lashyalakshana (skt): See Sở
Tướng Năng Tướng in Vietnamese-English Section.
Laksmi (skt): Nữ Thần may
mắn—The goddess of fortune, of good auspices, etc.
Lalita Vistara-sutra (skt): Phổ
Diệu Kinh—Văn bản viết về cuộc đời của Ðức Phật—Sutra of Diffusion of
Shining—A biography of the Buddha which develops the legendary aspect of
his life—Life of the Buddha—Name of a sutra work giving a detailed account
of the artless and natural acts in the life of the Buddha.
Lama (Tib): Tiếng Tây Tạng có
nghĩa là một vị thầy hay thầy hướng dẫn tinh thần, tương đương với từ
“Guru” của Bắc Phạn—Tibetan for a teacher or spiritual master. Equivalent
to the sanskrit term “Guru.”—See Dalai-lama in Vietnamese-English Section.
Lankavatara-sutra (skt): Kinh
Lăng Già hay kinh đi xuống Tích Lan, nhấn mạnh tới học thuyết đại giác bên
trong, vượt thoát nhị nguyên và phân biệt. Ðây là một trong những bản kinh
quan trọng trong trường phái Thiền Ðại thừa—A Sutra on the Descent to Sri
Lanka—A Mahayana sutra that stresses the inner enlightenment that does
away with all duality and distinctions (A scripture of the Yogachara
School which teaches subjective idealism based on the Buddha’s
Enlightenment). This is one of the most important sutras in the Mahayana
Buddhism Zen.
Laughing Buddha: Phật Di Lặc,
biểu tượng của Maitreya, xuất hiện từ thế kỷ thứ X sau CN. Một ông Phật
cười bên cạnh tứ thiên vương. Ðây là một nhân vật lý tưởng cho cuộc sống
hôm nay, bụng tròn chỉ sự giàu có, cái cười thoải mái nói lên sự an ổn
trong tâm hồn của một người sống thanh bình với bản thân và thế giới xung
quanh—Laughing Buddha is an image of Mautreya, originated around 10th
century AD. A laughing Buddha surrounded by the four deva kings. The image
of the Laughing Buddha is an ideal image for people in nowadays society, a
fat belly symbolizes wealth, smile with relaxation postures indicate his
equanimity and contentment with himself and with the world.
Licavi (skt): Lực sĩ.
Lobha (p): Tham
lam—Greed--Covetousness.
Lohagambhira (p): Ðịa ngục đồng
sôi.
Lohita (p): Ðỏ.
Loka (skt): World—Universe—Thế
giới:
World—Free or open space—The earth or world of human beings.
District—Province—Country.
Room—Place.
The inhabitants of the world—Worldly affairs—Ordinary
life—Mankind—Folk—People.
Lokanatha (skt): Thế Tôn—Một
trong mười danh hiệu Phật—The World’s Honored One—One of the ten epithets
of a Buddha.
Lokapala (skt): Thần canh giữ tứ
phương để che chở giới luật nhà Phật. Lokapala cũng còn được xem như những
vị long thần hộ pháp bảo vệ lối vào các chùa—The protectors of the four
directions, protectors of the world and the Buddhist teaching. They are
considered as guardians at the gates of Buddhist monasteries.
Lokakshin (skt): Sấm Chi Lâu ca.
Lokanatha (skt): Thế Tôn—Lộ ca
na tha.
Lokavit (skt): Thế Gian Giải.
Lokesvara (skt)
Lokeshvara (p): Chúa tể thế
giới, một tên khác của Bồ Tát Quán Thế AÂm—Lord of the world, another name
for Bodhisattva Avalokitesvara.
Lokesvara-Buddha (skt): Tự tại
vương Phật.
Lokesvararaja: Vua của thế giới.
Một vị cổ Phật mà có lần Ðức Phật A Di Ðà đã đứng trước để nói lên bốn
mươi tám lời nguyện—King of the worls, Buddha of previous age before whom,
Amitabha in one of his lives took 48 vows to become a buddha.
Lokottara (skt)
Lokuttara (p):
Super-mundane—Transcendental—Siêu thế (siêu nhiên hay vượt lên trên tất
cả), vượt ra tam giới và hàm nghĩa bất cứ gì có liên quan đến sự tiến gần
đến Niết bàn. Ðây là những giai đoạn khác nhau của con đường lên Thánh.
Trong Phật giáo Ðại thừa, siêu nhiên hàm nghĩa thuần khiết tuyệt đối về
thể chất lẫn tinh thần—The transcendental, i.e. beyond the three worlds.
Lokottara (supramundane) means anything that is connected with the path to
liberation or that is directed toward the attainment of nirvana. In the
Mahayana Buddhism, Lokottara means a supramundane who is mentally and
physically absolutely pure.
Lokottaravadin (skt): See
Hinayana.
Lotus: Hoa sen tượng trưng cho
bản tánh chân thật của con người, mà bùn thế gian không thể nào vấy bẩn
được. Bản tánh nầy được thực hiện qua đại giác hay Bồ đề. Trong tranh
tượng, hoa sen là biểu hiện của ngôi Phật. Với trường phái Tịnh Ðộ, hoa
sen tượng trưng cho học thuyết của Phật—Lotus is a symbol of the true
nature of beings, which remains unstained by the mud of the world of
samsara. This nature is realized through enlightenment or bodhi. In
pictures, lotus is a form of the seat or throne of the Buddha. With the
school of the Pure Land, it is the symbol of the Buddha’s doctrine.
Lotus School: Trường phái Pháp
Hoa, một nhánh của trường phái Tịnh độ. Giáo lý căn bản của trường phái
nầy là kinh Pháp Hoa. Tín đồ trong trường phái nầy cố gắng vượt những đam
mê bằng cách tuân theo giới luật và thường niệm Hồng Danh Ðức A Di Ðà để
khi chết được vãng sanh Tịnh Ðộ—A branch of the Pure Land school. Its
doctrine is based on the Lotus Sutra, thus it is called the Lotus school.
Its followers try to overcome all passions by strictly observing precepts
and reciting or calling upon the name of Amitabha, hoping after death,
they will be welcomed by Amitabha Buddha in the Pure Land.
Lumbini (skt & p): Lạp Phạt
Ni—Lâm Vi Ni—Lâu Tỳ Ni—Long Nhĩ Nễ—Luận Thị Ni—Lưu Di Ni—Lâm tỳ ni, tên
của một hoa viên, nơi đản sanh của Ðức Phật (cách nay gần 2.600 năm về
trước), là một trong bốn nơi thiêng liêng của Phật giáo (các nơi khác là
Bồ Ðề Ðạo Tràng, vườn Lộc Uyển, và thành Câu Thi Na). Nó tọa lạc gần kinh
thành Ca Tỳ La Vệ của bộ tộc Thích Ca. Nơi mà bây giờ có tên gọi là
Rummindei thuộc Nepal, khoảng 15 dậm về hướng đông của thành Ca Tỳ La Vệ.
Lâm Tì Ni có nhiều kiến trúc đã được xây dựng, nhưng ngày nay chẳng còn
được bao nhiêu. Hiện tại còn một trụ đá do vua A Dục dựng lên vào năm 249
hay 250 trước CN nhân một cuộc hành hương tới làng quê của Phật. Trụ ghi:
“Hai mươi năm sau ngày đăng quang vua Devanapiya Piyadasi (A Dục) đã đến
đây để tỏ lòng sùng kính của mình với Phật, một vị hiền triết thuộc họ
Thích Ca đã sanh ra ở Lâm Tì Ni. Nhà vua đã sai dựng một trụ đá và một
bức phù điêu nhằm đánh dấu nơi đấng Chí Tôn sinh ra. Ngài miễn thuế và cắt
giảm phẩm vật hằng năm.” Những lời ghi khắc của vua A Dục trên trụ đá nầy
chứng minh tông tích của thánh địa một cách chắc chắn nhất. Ngoài trụ đá
ra, còn có một điện thờ cũ kỹ với hình ảnh đản sinh của Ðức Phật được diễn
tả trong các kinh điển. Mới đây, trong vườn Lâm Tỳ Ni, người ta xây chùa
Maya Devi ngay bên cạnh giếng nước thiêng nơi mà xưa kia hoàng hậu Ma Gia
đã tắm trước khi hạ sanh thái tử Sĩ Ðạt Ða. Vì đây là nơi đản sanh của Ðức
Phật nên càng ngày nó càng trở nên thiêng liêng và quan trọng—Lumbini,
name of a park, one of the four sacred places in Buddhism (other sacred
places are Buddha Gaya, Sarnath, and Kusinara), the birthplace of
Siddhartha Gautama (almost 2,600 years ago), who became the Buddha. It is
near the capital of Kapilavastu of the Sakya tribe. The place is now known
as Rummindei within the territory of Nepal, about 15 miles east of
Kapilavastu. In Lumbini there had been many establishments, but very few
are now in existence. At the present time, there exists a stone column
that king Asoka had erected there on the occasion of a pilgrimage in the
249 or 250 BC. The inscription reads: “Twenty years after his coronation
King Devanapiya Piyadasi came here and commemorated his veneration because
the Buddha, the sage of the Sakya clan, was born here. He had a stone
relief and a stone column set up to show that here a venerable one was
born. He exempt the village of Lumbini from taxes and reduces its
tribute.” The statement of King Asoka on the stone pillar proves the
identity of the sanctified spot beyond any doubt. Besides the pillar,
there is an ancient shrine with an image representing the nativity of the
Buddha as described in the sacred texts. Recently, people built in Lumbini
garden Maya Devi Temple right on the side of the sacred pond in which
Queen Maya took a bath before delivery of Prince Siddarttha. As the
birth-place of the Buddha, Lumbini grew in sanctity and importance.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Phạn/Pali -
Việt
|
A |
B | C |
D |
E | F |
G |
H | I |
J |
K | L |
M |
N |
|
O |
P |
R |
S | T |
U |
V | X |
Y |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006