PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH, ENGLISH-VIETNAMESE, SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
THIỆN PHÚC
Đa
Đa: Bahu
(skt)—Many.
Đa Âm:
Polysyllabic—Polyphonic.
Đa Bảo:
1)
Đa Bảo Như Lai: Prabhutaratna Buddha (skt)—Một vị cổ Phật (ở thế
giới Đông Phương Bảo Tịnh) đã nhập Niết bàn, đã xuất hiện nghe Phật Thích
Ca thuyết kinh Pháp Hoa (phẩm 11), do sự hiện diện của Phật Đa Bảo, chúng
ta thấy Niết bàn không phải là sự hủy diệt. Phật Đa Bảo là một hình ảnh
quan trọng trong Kinh Pháp Hoa: một tòa bảo tháp cổ nổi lên từ dưới đất
(tòng địa dõng xuất), một vị cổ Phật từ đó bước ra. Biểu tượng nầy tượng
trưng cho chân lý trường tồn, dù đôi khi chân lý ấy bị lu mờ hay chôn vùi;
cũng có lúc nó sẽ được phát hiện sáng ngời—Abundant-treasures (Many
Jewels) Buddha—The Ancient Buddha, who entered Nirvana a long long time
ago, who appeared in his stupa to hear the Buddha preach the Lotus Sutra
(chapter 11), by his presence revealing that nirvana is not annihilation.
Prabhutaratna Buddha, an important image in the Lotus Sutra: an ancient
monument emerges from the ground, opens up, and reveals an extinct Buddha,
named Prabhutaratna, who although extinct is still alive and teaching.
This symbolizes the idea that truth is eternal, even though it may
sometimes be concealed or forgotten, sometimes revealed or rediscovered.
2) Đa Bảo
Thiền Sư—Zen Master Đa Bảo: Một vị sư Việt Nam nổi tiếng vào thế kỷ thứ
mười một, pháp tử đời thứ 11 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Không ai biết quê
ngài ở đâu. Khi ngài gặp Thiền sư Khuông Việt và trở thành một trong những
đệ tử xuất sắc của Thiền Sư Khuông Việt. Sau khi đắc pháp, ngài trở thành
du Tăng khất sĩ. Sau đó vua Lý Thái Tổ cho trùng tu chùa Kiến Sơ và thỉnh
ngài về trụ, nhưng ít lâu sau đó ngài lại đi du phương hoằng hóa và không
ai biết ngài đi đâu và thị tịch hồi nào—A famous Vietnamese monk in the
eleventh century, dharma heir of the fifth lineage of the Wu-Yun-T’ung Zen
Sect. His origin was unknown. He met Zen Master Khuông Việt at Khai Quốc
Temple and became one of his most outstanding disciples. After he became
the Dharma heir of Khuông Việt, he became a wandering monk for several
years. Later, King Lý Thái Tổ ordered his mandarin to rebuild Kiến Sơ
Temple and invited him to stay there, but a short time later he became a
wandering monk again. His whereabout and when he died were unknown.
Đa Cảm:
Sensitive—Emotional.
Đa Dục: Sensual.
Đa Đà A Già Đà:
Tathagata (skt)—See Như Lai in Vietnamese-English Section and Tathagata in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đa Đà A Già Độ:
Tathagata (skt)—See Đa Đà A Già Đa.
Đa Đoan:
Complicated affairs.
Đa Già La: See Mộc
Hương.
Đa Hôn:
Polygamy—Polygamous (a).
Đa La:
1) Tara
(skt)—In the sense of starry, or scintillation.
2) Tala
(skt)—Cây Ta La cao khoảng 70 đến 80 bộ Anh, với trái như những hạt gạo
vàng, có thể ăn được. Lá được dùng để viết, phần cánh xòe dùng làm
quạt—The fan-palm tree. The tree is described as 70 or 80 feet high, with
fruit like yellow rice-seeds (resembling the pomegranate) which is
edible. Its leaves being used for writing, their palm-shaped parts being
made into fans.
Đa La Bồ Tát: Vị Bồ
Tát được sanh ra từ mắt của Bồ tát Quán Thế Âm—Tara bodhisattva (said to
have ben produced from the eye of Kuan Shi Yin).
Đa La Chưởng: Tala
leaves—See Đa La (2).
Đa La Diệp: Tala
leaves—See Đa La (2).
Đa La Thụ: Tara
tree—See Đa La (2).
Đa Ma La Bạt Chiên Đàn
Hương: Tamalapattra-candana-gandha (skt).
1) Chiên
Đàn Hương Phật: A Buddha-incarnation of the 11th son of Mahabhijna,
residing north west of our universe.
2) Tên
của vị Phật mà Đức Thích Ca đã thọ ký cho ngài Mục Kiền Liên: The name of
the Buddha-incarnation of Mahamaudgalyayana.
Đa Mang: To be
occupied with many things at the same time.
Đa Nghi:
Distrustful—Suspicious
Đa Ngôn:
Loquacious.
Đa Nguyên:
Pluralism.
Đa Phát:
1) Kesini
(skt)—Có tóc hay những búi tóc dài—Having long hair—Having many locks of
hair.
2) Tên
của một loài La Sát Nữ: Name of a kind of Raksasi (female demon).
Đa Phúc: To have
many blessings.
Đa Sầu: Very sad.
Đa Sỉ Lộ Ca Minh Vương:
Trailokyavijaya (skt)—Tam Thế Giáng Minh Vương, một trong những Minh Vương
trong tam giới—The Ming-Wang Defeater of evil in the three spheres, one of
the Ming-Wang.
Đa Sinh: Kiếp sống
trải qua nhiều kiếp của vòng luân hồi sanh tử—Many births—Many
reincarnations.
Đa Số:
Majority—Generality.
Đa Sự: Meddling.
Đa Tạ: Very
grateful (thankful).
Đa Tài Quỷ: Wealthy
ghosts.
Đa Tha:
1) Tatha
(skt)—Như thế ấy—In such a manner—Like—So.
2)
Nirvana (skt)—Diệt—Extinction.
Đa Tham: Many
desires.
Đa Thần Giáo:
Polytheism.
Đa Thê: Polygamy.
Đa Thể: Many bodies
or forms.
Đa Tình:
Sentimental—Amorous.
Đa Túc: Many-footed
(legged)—Centipedes.
Đa Văn: Bahu-sruta
(skt)—Nghe và đọc nhiều kinh điển—To hear and repeat many sutras—Wide
erudition—Learned, one who has heard much.
Đa Văn Bộ:
Bahusrutiya (skt)—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Đa Văn Bộ được nói đến trong các bia ký ở Amaravati, Nagarjunakonda
và là một nhánh về sau của Đại Chúng Bộ. Bộ phái nầy được đề xướng bởi một
luận sư rất uyên bác về triết lý Phật Giáo tên là Bahusrutiya. Về giáo lý
cơ bản, Đa Văn Bộ cho rằng các lời dạy của Đức Phật về vô thường, khổ,
không, vô ngã và Niết Bàn đều có ý nghĩa xuất thế vì sẽ dẫn đến giải
thoát. Còn các lời dạy khác thì có giá trị thế tục. Ở điểm nầy, Đa Văn Bộ
có thể được xem như là những người đi trước của phái Đại Thừa. Theo họ thì
Tăng Già không phải chịu sự chi phối của các luật lệ thế tục. Họ cũng chấp
nhận năm điều đề xướng của ngài Đại Thiên xem như quan điểm của mình.
Trong một số vấn đề, chủ thuyết của họ có nhiều điểm tuơng đồng với phái
Đông Tây Sơn Trụ Bộ, còn trong một số vấn đề khác thì họ lại ngả theo Nhất
Thiết Hữu Bộ. Theo Paramartha, Đa Văn Bộ đã cố gắng hòa hợp hai hệ phái
Thanh Văn và Đại Thừa. Bộ luận chính của hệ phái nầy là Thành Thật Luận.
Đa Văn Bộ thường được xem là một cầu nối giữa trường phái chính thống và
Đại Thừa, vì họ tìm cách phối hợp giáo lý của cả hai phái nầy. Harivarman
tin vào sự vô ngã nơi con người và sự vô ngã nơi vạn pháp. Giống như những
tín đồ của phái chính thống, ông tin vào tính chất đa nguyên của vũ trụ
gồm tám mươi bốn yếu tố; và cũng giống như những người thuộc phái Đại
Thừa, ông cho rằng có hai loại chân lý, chân lý quy ước và chân lý tuyệt
đối. Đi xa hơn, ông còn cho rằng xét trên quan điểm tục đế (chân lý quy
ước) thì có ngã thể (atma) hay sự phân xếp vũ trụ thành 84 pháp, nhưng
trên quan điểm chân đế thì chẳng còn thứ nào cả, mà là sự rỗng không hoàn
toàn (sarva-sunya). Ông tin vào thuyết Phật thân (Buddha-kaya) và Pháp
thân (Dharma0kaya) mà ông giải thích là gồm có giới (sila), định
(samadhi), tuệ (prajna), giải thoát (vimukti) và tri kiến giải thoát
(vimukti-jnana-darsana). Mặc dù không thừa nhận bản chất siêu nhiên tuyệt
đối của Phật, nhưng ông vẫn tin vào các quyền năng đặc biệt của Đức Phật,
như thập Phật lực, và bốn điều tin chắc (vaisaradya) mà cả Thượng Tọa Bộ
cũng chấp nhận. Ông cho rằng chỉ có hiện tại mới là có thực, còn quá khứ
và tương lai thì không hiện hữu—The Bahusrutiya school is mentioned in the
inscriptions at Amaravati and Nagarjunakonda and is a lter branch of the
Mahasanghikas. Its owes its origin to a learned teacher in Buddhist lore.
As for the fundamental doctrines of the Bahusrutiyas they maintained that
the teachings of the Buddha concerning transitoriness (anityata),
suffering (dhukha), the absence of all attributes (sunya), the
non-existence of the soul (anatman), and the emancipation (nirvana) were
transcendental (lokottara), since they ld to emancipation. His other
teachings were mundane (laukika). On this point the Bahusrutiyas may be
regarded as the precursors of the later Mahayana teachers. According to
them, there was no mode which led to salvation (nirvanika). Further, the
Sangha was not subject to worldly laws. They also accepted the five
propositions of Mahadeva as their views. In some doctrinal matters they
had a great deal in common with the Saila schools, while in others they
were closely allied to the Sarvastivadins. According to Paramartha, this
sub-sect made an attempt to reconcile the two principal systems of
Buddhism, the Sravakayana and the Mahayana. Harivarman’s Satyasiddhisastra
is the principal treatise of tis school. The Bahusrutiyas are often
described as a bridge between the orthodox and the Mahayana school, as
they tried to combine the teachings of both. Harivarman believed in the
absence of the soul in individuals (atma-nairatmya) and the soullessness
of all things (dharma-nairatmya). Like the followers of the orthodox
schools, he believed in the plurality of the universe which, according to
him, contained eighty-four elements. Like the Mahayanists, he maintained
that there were two kinds of truth, conventional (samvrti) and absolute
(paramartha). He further maintained that, from the point of conventional
truth, atma or the classification of the universe into eighty-four
elements existed, but, from the point of view of the absolute truth
neither existed. From the point of view of absolute truth there is a total
void (sarva-sunya). He believed in the theory of Buddha-kaya as well as
of Dharma-kaya, which he explained as consisting of good conduct (sila),
concentration (samadhi), insight (prajna), deliverance (vimukti) and
knowledge of and insight into deliverance (vimukti-jnana-darsana).
Although he did not recognize the absolute transcendental nature of the
Buddha, he still believed in the special powers of the Buddha, such as the
ten powers (dasa balani), and the four kinds of confidence (vaisaradya)
which are admitted even by the Sthaviravadins. He believed that only the
present was real, while the past and the future had no existence.
Đa Văn Đại Đệ Tử:
Đa Văn đệ nhứt—The chief among the Buddha’s hearer: Ananda.
Đa Văn Kiên Cố:
Firm erudition.
Đà Diễn Na: Tĩnh
Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Đa Kiệt Đa: Như
Lai—See Tathagata in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Đô: Dhatu
(skt)—See Giới in Vietnamese-English Section, and Dhatu in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà La: Tara (skt).
1)
Ngôi sao—Star.
2)
Chiếu sáng: Shining—Radiating.
3)
Một vị Thần Nữ: A female deity.
Đà La La: Tên của
một vị Tiên—Name of a rsi.
Đà La Na: Tên của
một loại quỷ Dạ Xoa—Name of a yaksa.
Đà La Ni: Dharani
(skt)—Đà La Na—Đà Lân Ni.
(A) Nghĩa của
Đà La Ni—The meanings of Dharani:
1) Trì
giữ, tổng trì hay bảo tồn huệ lực và trí lực, không để cho thiện pháp bị
tán loạn, ngăn che không cho các ác pháp tăng trưởng: Maintain or preserve
the power of wisdom or knowledge. Able to hold on of the good so that it
cannot be lost, and likewise of the evil so that it cannot arise.
2) Những
phương thức nguyện cầu bí mật, thường bằng Phạn ngữ, tìm thấy sớm nhất ở
Trung Quốc vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch; chúng là một phần của Đà La Ni
Tạng của Du Già hay Mật Giáo: Magical formulas, or mystic forms of prayer,
or spells of Tantric order, often in Sanskrit, found in China as early as
the third century A.D.; they form a portion of the Dharanipitaka; made
popular chiefly through the Yogacarya or esoteric school.
3) Đà La
Ni, đặc biệt Chú Đà La Ni được nhấn mạnh bởi trường phái Chân Ngôn:
Dharani: Dharani, especially mantra or spell, is emphasized by the Shingon
sect.
(B) Phân loại
Đà La Ni—Categories of Dharanis: Có bốn loại—There are four divisions of
dharanis:
1) Pháp
Đà La Ni: Văn Đà La Ni—Nghe giáo pháp của Phật liền giữ gìn không
quên—Able to Hear and maintain the Buddha’s teaching without any
retrogression.
2) Nghĩa
Đà La Ni: Nhớ nghĩa các Pháp mà không quên—Able to remember the meanings
of all dharmas without forgetting.
3) Chú Đà
La Ni: Nhớ tất cả những câu chú bí mật được chư Phật và chư Bồ Tát truyền
lại hầu giúp các bậc tu hành trừ khử mọi ác pháp (đây là những câu nói bí
mật phát ra từ sự tu thiền định của chư Phật và chư Bồ Tát)—Able to
remember all mystic or tantric dharanis from the Buddhas and Bodhisattvas
which help cultivators eliminate the evil.
4) Nhẫn
Đà La Ni: Luôn nhẫn nhục đối với thực tướng của chư pháp, và luôn an trụ
sao cho thân tâm không bị xao động—Able to be patient to all things, and
not to let body and mind to be stirred.
Đà La Ni Bồ Tát:
Dharani-Bodhisattva (skt)—Vị có đại lực hộ trì và cứu độ chúng sanh—One
who has great power to protect and save.
Đà La Ni Phật Đảnh:
Unisha Vijaja Dharani—See Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni in
Vietnamese-English Section.
Đà La Ni Phiêu:
Dravya (skt)—Thắng Luận thành lập thực pháp của cửu đại đất, nước, lửa,
gió, không, thời, phương, thần (nghĩa), và ý—The nine “substances” in the
Nyaya philosohy, earth, water, fire, air, , ether, time, space, soul, and
mind.
Đà La Ni Tập Kinh:
Du Già Sư Địa Luận—Của ngài Vô Trước, sơ tổ của tông Du Già—Attributed to
Asanga, founder of the Buddhist Yoga school.
Đà Na:
1) Tĩnh
Lự: See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Phú
Đơn Na: Putana (skt)—A female demon—See Bố Đan Na and Phú Đơn Na.
3) Bố
Thí: Dana (skt)—Ba La Mật đầu tiên trong lục Ba La Mật—Bestow—Alms, the
first of the six paramitas—See Đàn Na.
Đà Na Bà: Danavat
(skt)—Tên của một loại trời—Name of a god.
Đà Na Bát Để:
Danapati (skt)—Đàn Na Thí Chủ—Người bố thí—Almsgiver.
Đà Na Diễn Na: Tĩnh
Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Na Già Tha:
Danagatha or Daksinagatha (skt)—Lời khẩn nguyện của người bố thí—The verse
or utterance of the almsgiver.
Đà Na Yết Kiệt (Trách)
Ca: Dhanakataka or Amaravati (skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía đông
bắc của khu vực mà bây giờ người ta gọi là “Madras”—An ancient kingdom in
the north-east of modern Madras presidency.
Đà Nam: See Dhyana
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Phược Nhã:
Dhvaja (skt)—Cờ phướn—A flag.
Đà Tác Ca: Dasaka
(skt)—Kẻ nô lệ—A slave (người nữ nô lệ—A female slave or dasika).
Đả:
1) Đánh:
To beat—To strike.
2) Làm:
To make—To do.
Đả Bản: Đánh vào
miếng ván để thông báo sự việc gì—To beat the board, or a wooden block as
an announcement or intimation.
Đả Bao: Khăn gói
chuẩn bị lên đường của du Tăng—To wrap up or carry a bundle for a
wandering monk.
Đả Cúng: Cúng
dường—To make offering.
Đả Động: To touch
on—To mention.
Đả Kích: To
criticize—To attack.
Đả Miên Y: Y của
chư Tăng Ni mặc trong lúc ngủ—A monk’s or nun’s sleeping garment.
Đả Phạn: To eat
rice or a meal.
Đả Thành Nhứt Phiến:
1) Làm
thành một mối: Làm cho các sự vật khác biệt thành ra giống nhau—To knock
all into one.
2) Hòa
hợp làm một: To bring things together, or into order.
Đả Thính: To make
inquiries.
Đả Tĩnh: Khi chúng
hội bắt đầu ồn ào thì vị sư giám chúng “đả tĩnh” để cho chúng hội im lặng
trở lại—To beat the silencer, or beat for silence.
Đả Tọa: Ngồi kiết
già hay bán già—To squat—To sit down crosslegged.
Đã Lâu: Long ago—A
long time ago.
Đã Rồi:
Accomplished.
Đã Vậy: If so.
Đạc: To measure.
Đạc Điền: To
measure (survey) land.
Đai:
1) To
bear.
2) A
belt.
Đái:
1) Dây
băng: Bondage—Tape.
2) Dây
nịch: Belt.
3) Mang
hay đội trên đầu—To wear on the head—To bear.
Đái Tháp:
Aryastupa-mahasri (skt)—Tháp tượng trên đỉnh đầu của một vài hình tượng,
như tượng Phật Di Lặc—To have a pagoda represented on the head, as in
certain images; a form of Maitreya.
Đái Tháp Bồ Tát:
Maitreya, bearer of the pagoda.
Đái Tháp Kiết Tường:
Tháp Kiết Tường trên đỉnh đầu của Bồ Tát Quán Âm—A little auspicious
pagoda on the head of Kuan-Yin’s image.
Đái Tháp Tôn: See
Đái Tháp.
Đài:
1) Đài: A
flat place—Platform—Terrace—Plateau.
2) Đài
Hoa: Flower cup.
3) Đài
Tưởng Niệm: Monument.
4) Đài
Phát Thanh: Broadcasting station.
Đài Bá Âm:
Broadcasting station.
Đài Đồ: Thiên Thai
Đồ hay đồ chúng của tông phái Thiên Thai—The disciples of the T’ien-Tai
sect.
Đài Gia: Thiên Thai
Gia—The school of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đài Giáo: Thiên
Thai Giáo—The school on the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đài Loan:
Taiwan—Fermosa.
Đài Quan Sát:
Observation station.
Đài Sen: Lotus
throne.
Đài Thọ: To bear—To
pay for.
Đài Tông: Thiên
Thai Tông—The sect of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đãi:
1) Đợi:
To wait—To wait for.
2) Đối
đãi: To behave to.
3) Kịp
đến: To reach—To catch up
4) Rữa:
To wash.
5) Thiết
đãi: To treat—To entertain.
Đãi Bôi: To invite
for form’s sake.
Đãi Dạ: Còn gọi là
Đại Dạ hay Túc Dạ, chỉ đêm trước của ngày giỗ hay bất cứ buổi lễ nào—The
night previous to a fast day, or to any special occasion.
Đãi Đằng: To treat.
Đãi Đối: Sự liên
hệ, hay bỉ thử đối đãi nhau, sự đối lập của hai pháp (tất cả mọi sự do
nhân duyên sinh ra đều đãi đối nhau)—Relationship, in relation with, one
thing associated with another.
Đại:
1) Lớn:
Maha—Great—Large—Big.
2) Yếu
tố: The elements or essential things.
Đại A Do Đa: Mười
ngàn triệu—Ten thousand million—See Ayuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Đại A La Hán: Great
Arhats.
Đại A Tỳ: Great
Avichi.
Đại Ác: Very cruel.
Đại Ác Tượng: Voi
cực kỳ hung ác, ví với tâm cuồng loạn không thuần thục—The great wild
elephant, the untamed heart.
Đại Ái: Tên của
Thần Biển—Name for sea-god.
Đại Ái Đạo:
Ma-ha-ba-xà-ba-đề—Mahaprajapati (skt).
·
Dì ruột, người chăm sóc và cũng là kế mẫu của Đức
Phật—Gautama’s aunt, nurse and foster mother.
·
Còn có tên là Kiều Đàm Ni, là vị Tỳ Kheo Ni đầu tiên trong
Phật giáo—Also named Gotami or Gautami, the first woman received into the
order (the first nun in Buddhism history).
·
Ni Chúng Chủ: Head of the community of nuns.
·
Sẽ trở thành Phật Sarvasattvapriyadarsana: She is to be
reborn as Buddha named Sarvasattvapriyadarsana.
Đại An Đạt La:
Mahendra (skt)—Mahendri—Tên của một thành phố gần cửa sông Godavery, bây
giờ là Rajamundry—Rajamahendri, a city near the mouth of the Godavery, the
present Rajamundry.
Đại An Thiền Sư:
Zen Master T’a-An—Thiền Sư Đại An sanh năm 793 tại Phước Châu (bây giờ
thuộc tỉnh Phúc Kiến), đệ tử của Bá trượng—Zen Master T’a-An was born in
793 in Fu-Chou (in modern Fu-Jian Province), was a disciple of Zen master
Bai-Zhang.
·
Khi Đại An gặp Bá Trượng, lễ bái xong, sư thưa: “Con muốn
cầu biết Phật, thế nào là phải?” Bá Trượng bảo: “Thật là người cỡi trâu
tìm trâu.” Đại An hỏi: “Sau khi biết thì thế nào?” Bá Trượng nói: “Thì như
người cỡi trâu về đến nhà.” Đại An lại hỏi: “Chẳng biết trước sau gìn giữ
thế nào?” Bá Trượng bảo: “Như người chăn trâu cầm roi dòm chừng không cho
nó ăn lúa mạ của người.” Sư nhơn đây lãnh hội ý chỉ, chẳng đi tìm đâu
nữa—When T’a-An met Bai-Zhang, he bowed and asked: “This student seeks to
know Buddha. How can I do so?” Bai-Zhang said: “It’s like riding the ox
looking for the ox.” T’a-An said: “After finding it, then what?” Bai-Zhang
said: “It’s like riding the ox and arriving home.” T’a-An then asked: “How
does one ultimately uphold and sustain this?” Bai-Zhang said: “It’s like
an oxherd who, grasping his staff, watches the ox so that he doesn’t
transgress by eating other people’s sprouts and grain.” Upon receiving
this instruction T’a-An sought nothing further.
·
Sư thượng đường dạy chúng: “Cả thảy các ngươi đến Đại An nầy
tìm cầu cái gì? Nếu muốn làm Phật, các ngươi tự là Phật. Sao lại gánh Phật
sang nhà bên cạnh tìm, luống tự nhọc nhằn? Ví như con nai khát nước mà
chạy theo ánh nắng (ánh nắng giống như nước, con nai lầm tưởng là nước cắm
đầu chạy tìm), biết bao giờ được khế hợp. Các ngươi muốn làm Phật, chỉ cần
không có những tâm điên đảo, vin theo, vọng tưởng, nghĩ ác, cấu dục, chẳng
sạch của chúng sanh, tức các ngươi là Phật chánh giác mới phát tâm, lại
đến chỗ riêng nào luận bàn. Sở dĩ, Đại An nầy ở tại núi Qui ba mươi năm,
ăn cơm núi Qui, đại tiện núi Qui, mà không học thiền núi Qui, chỉ coi
chừng con trâu. Nếu nó lạc đường hay vào trong cỏ, liền lôi nó lại. Nếu nó
ăn lúa mạ của người, liền đánh đập điều phục nó. Đáng thương đã lâu chịu
người rầy rà, hiện giờ nó đổi thành con trâu trắng đứng trước mặt, trọn
ngày hiện sờ sờ đuổi cũng chẳng đi—Kui-Shan T’a-An addressed the monks,
saying: “What are you all seeking from me by coming here? If you want to
become a Buddha, then you should know that you yourself are Buddha. Why
are you running around from place to place, like a thirsty deer chasing a
mirage? When will you ever succeed? You want to be a Buddha, but you won’t
recognize that your topsy-turvy contradictory ideas; your deluded
understandings; your mind which believes in innumerable things, purity and
pollution; that it is just this mind that is the authentic original
awakened mind of Buddha. Where else will you go to find it? I’ve spent the
last thirty years here on Mount Kui, eating Kui-Shan’s rice, shitting
Kui-Shan’s shit, but not practicing Kui-Shan’s Zen! I just mind an old
water buffalo. If he wanders off the road into the grass then I pull him
back by his nose ring. If he eats someone else’s rice shoots then I use
the whip to move him away. After such long training period he’s become
very lovable, and he obeys my words. Now he pulls the Great Vehicle,
always staying where I can see him the whole day through, and he can’t be
driven away.
·
Cả thảy các ngươi, mỗi người có hòn ngọc lớn vô giá, từ cửa
con mắt phóng quang soi sáng núi sông cây cỏ, từ cửa lỗ tai phóng quang
nhận lãnh phân biệt tất cả âm thanh lành dữ, sáu cửa ngày đêm thường phóng
quang, cũng gọi là phóng quang tam muội. Các ngươi tự chẳng biết, lại nhận
bóng trong thân tứ đại. Nó là vật do trong ngoài giúp đỡ không dám chinh
nghiêng, như người gánh nặng đi qua cây cầu khỉ, không dám để sẩy chân.
Hãy nói vật gì có thể gìn giữ được? Như thế, không có một mảnh tơ, một sợi
tóc có thể thấy. Đâu chẳng nghe Hòa Thượng Chí Công nói: “Trong ngoài tìm
kiếm trọn không ra. Trên cảnh thi vi gôm tất cả.” Trân trọng!—Each one of
you has a priceless treasure. There is light emanating from your eyes
which illuminates mountains, rivers, and the great earth. There is light
radiating from your ears which apprehends all good and evil dounds. The
six senses, day and night they emanate light and this is called the ‘light
emanating samadhi.’ You yourself can’t comprehend it, but it is reflected
in the four great bodies. It is completely supported within and without,
and never unbalanced. It’s like someone with a heavy load on his back,
crossing a bridge made from a single tree trunk, but never losing his
step. And now if you ask what is it that provides this support and where
is it revealed, then I just say that not a single hair of it can be seen.
No wonder the monk Zhi-Kong said: ‘Searching inside and out you’ll find
nothing. Actions in the causational realm are a big muddle.’ Take care!”
·
Có vị Tăng hỏi: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân, thế
nào là pháp thân?” Sư đáp: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân.” Vị Tăng
hỏi: “Lìa năm uẩn, thế nào là thân xưa nay?” Sư đáp: “Đất, nước, lửa, gió,
thọ, tưởng, hành, thức.” Vị Tăng hỏi: “Cái ấy là năm uẩn chứ gì?” Đại An
đáp: “Chúng không là năm uẩn.”—A monk asked: All actions are the function
of the dharmakaya. What is the dharmakaya?” T’a-An said: “All actions are
the function of the dharmakaya.” The monk asked: “Apart from the five
skandhas, what is the original body?” T’a-An said: “Earth, water, fire,
wind (the four elements of form), sensation, perception, mental action,
and consciousness.” The monk asked: “Aren’t these the five skandhas?”
T’a-An said: “They are not the five skandhas.”
·
Hòa Thượng Tuyết Phong nhơn vào núi lượm được một nhánh cây
hình giống con rắn, đề trên lưng một câu: “Vốn tự thiên nhiên chẳng nhờ
bào gọt,” gởi tặng sư. Sư nhận, nói: “Ngươi bổn sắc ở núi, vẫn không vết
dao búa.”—Xue-Feng came to Mount Kui. While living there he found an
unusual stick shaped like a snake. On the back of it he wrote: “This is
natural and was not carved.” Xue-Feng gave the stick to T’a-An, who said:
“Inhabitants of this mountain have no ax with which to carve it.”
·
Có người hỏi sư: “Phật ở chỗ nào?” Sư đáp: “Chẳng lìa tâm.”
Vị Tăng lại hỏi: “Người trên hai ngọn có được cái gì?” Sư đáp: “Pháp không
có chỗ được, dù có chỗ được, được vốn không được.”—A monk asked: “Where is
Buddha?” T’a-An said: “Not apart from mind.” The monk said: “Then what
were the attainments of the ancestors on Twin peaks?” T’a-An said: “In the
Dharma there is nothing attained. If there is anything to be attained, it
is that nothing is attained.”
·
Năm 883, sư trở về chùa Hoàng Bá và thị tịch tại đây. Môn đồ
xây tháp thờ sư trên núi Lăng Già. Sau khi thị tịch, sư được vua ban hiệu
“Viên Trí Thiền Sư”—In 883, he returned to Mount Huang-Bo and died there.
His stupa was constructed on Mount Lanka and he received the posthumous
title “Zen Master Perfect Wisdom.”
Đại An Ủi: Một vị
an ủi lớn, danh hiệu của Phật—The great comforter—Pacifier—A Buddha’s
title.
Đại Ấm Giới Nhập:
1) Tứ
Đại: Four fundamentals—See Tứ Đại.
2) Ngũ
Ấm: Five aggregates—See Ngũ Uẩn.
3) Thập
Bát Giới: Eighteen spheres—See Thập Bát Giới.
4) Thập
Nhị Nhập: The twelve entrances—See Thập Nhị Nhập.
Đại Ân: Great
grace—Great favor.
Đại Ân Giáo Chủ: Vị
giáo chủ có ân lớn với nhân loại, chỉ Đức Phật—The Lord of great grace and
teacher of men—Buddha.
Đại Ẩn Sĩ: Vị Tăng
ở ẩn trong rừng sâu núi thẳm—Great hermit who lives in the deep forests
and mountains.
Đại Ba La Mật: The
great paramitas or perfections of bodhisattvas—The ten paramitas.
Đại Bà La Môn: Theo
Kinh Niết Bàn thì vị Bà La Môn lớn ở Ấn Độ, chỉ Đức Phật, vị đã có tư
tưởng cho rằng không chỉ giai cấp Bà La Môn mới là hiện thân của đạo
đức—According to the Nirvana Sutra, the great Brahmana, applied to the
Buddha, who thought not of Brahman caste was the embodiment of Brahman
virtues.
Đại Bà La Môn Kinh:
Kinh nói lên quan điểm Phật giáo về giai cấp Bà La Môn—A sutra dealing
with Buddhist Aspect of the Brahman caste.
Đại Bạch Đoàn Hoa:
See Đại Bạch Hoa.
Đại Bạch Hoa: Bông
mạn đà la lớn—The great mandara flower.
Đại Bạch Ngưu Xa:
1) Xe
Trâu trắng trong Kinh Pháp Hoa—The great white-bullock cart of the Lotus
Sutra.
2) Ám chỉ
Đại Thừa, đối lại với xe nai và xe dê ám chỉ Thanh Văn và Duyên Giác của
Tiểu Thừa—The Mahayana, as contrast with the deer-cart and goat-cart of
sravakas and pratyeka-buddhas of the Hinayana.
Đại Bạch Quang Thần:
Sitamsu (skt)—The spirits with white rays.
Đại Bạch Tản Cái Phật
Mẫu: Mẹ của chư Phật, có đại uy lực phóng quang minh, lấy lộng trắng
che rợp khắp cả chúng sanh—The “mother of Buddhas” with her great
snow-white radiant umbrella, emblem of her protection of all beings.
Đại Bạch Y:
Pandaravasini (skt)—Bạch Y Quán Âm, tất cả đều một màu trắng, sen trắng,
tòa trắng, vân vân—The great white-robed one, a form of Kuan-Yin, all in
white, with white lotus, white throne…
** For more information,
please see Bạch Y.
Đại Bại: To suffer
a heavy defeat—To suffer a big loss.
Đại Bảo: Châu bảo
lớn.
1) Đại
châu bảo: Great jewel—Most precious thing.
2) Phật
pháp: The dharma or Buddha-law.
3) Bồ
Tát: The Bodhisattva.
4) Bàn
thờ của Mật tông: The fire altar of the esoteric cult.
Đại Bảo Hải: Biển
công đức lớn của Đức Phật A Di Đà—The great precious ocean of the merit of
Amitabha.
Đại Bảo Hoa: Bông
quí hay sen được kết bằng ngọc—The great precious flower—A lotus made of
pearls.
Đại Bảo Hoa Vương:
King of Jewel-lotuses (the finest of such gem-flowers).
Đại Bảo Hoa Vương Tọa:
A throne of the King of Jewel-lotuses.
Đại Bảo Ma Ni: Viên
ngọc quí hay chân lý Phật giáo—The great precious mani—Pure pearl—The
Buddha-Truth.
Đại Bảo Pháp Vương:
Maharatna-dharma-raja (skt)—Danh hiệu của người cải cách và sáng lập nên
phái “Mũ Vàng” bên Tây Tạng, được sùng bái như A Di Đà tái sanh. Ông nhận
danh hiệu Tông Khách Ba năm 1426 sau Tây Lịch—Title of the reformer of the
Tibetan church, founder of the Yellow Sect in 1417 A.D., worshipped as an
incarnation of Amitabha, now incarnate in every Bogdo-gegen-Hutuktu
reigning in Mongolia. He received this title in 1426 A.D, Tsong-Kha-Pa.
Đại Bảo Phương:
Vùng Đại Bảo, được diễn tả trong Kinh Đại Bảo Tích, vùng nầy nằm giữa Dục
giới và Sắc giới—The great precious region, described in the Maharatnakuta
Sutra, as situated between the world of desire and the world of form.
Đại Bảo Tạng: Đại
Bảo Tạng chứa đựng chân lý Phật pháp—The great precious treasury,
containing the gems of the Buddha-truth.
Đại Bảo Tích Kinh:
Maharatnakuta-sutra (skt)—Bộ Kinh 49 quyển, trong đó 36 quyển đã được Ngài
Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa Ngữ—A collection of forty-nine sutras, of which
thirty-six were translated into Chinese by Bodhiruci—See Kinh Đại Bảo
Tích.
Đại Bát Nê Hoàn Kinh:
Nam bổn Đại Bát Nhã Kinh, 36 quyển được Ngài Pháp Hiển dịch và sữa chữa
lại từ Bắc Bổn Bát Nhã Kinh—Mahaparinirvana Sutra, the southern version, a
revision of the northern version made by Fa-Hsien, in 36 books.
Đại Bát Nhã Kinh:
The Maha-prajna-paramita sutra—Kinh thuyết về triết lý căn bản Đại Thừa và
Lục Ba La Mật. Người ta nói rằng Phật đã thuyết Kinh nầy cho 16 chúng hội
ở bốn nơi khác nhau: Linh Thứu Sơn, Thành Xá Vệ, Cung trời Tha Hóa Tự Tại,
và Trúc Lâm Tịnh Xá. Kinh gồm 600 quyển được Ngài Trần Huyền Trang dịch
sang Hoa Ngữ vào thời nhà Đường—The fundamental philosophical work of the
Mahayana school, the formulation of wisdom, which is the sixth paramita.
It is said to have been delivered by Sakyamuni in four places at sixteen
assemblies: Gridhrakuta near Rajagrha (Vulture Peak), Sravasti,
Paranirmitavasavartin, and Veluvana near Rajagrha (Bamboo Garden). It
consists of 600 books as translated by Hsuan-Tsang under the T’ang
dynasty.
Đại Bát Nhã Ba La Mật
Đa Kinh: Maha-Prajna-Paramita Sutra—See Đại Bát Nhã Kinh.
Đại Bát Niết Bàn:
Mahaparinirvana—Great Nirvana (skt)—Đại nhập diệt hay sự nhập diệt lớn.
Đại Thừa giải thích đây là sự chấm dứt dục vọng và ảo tưởng của mọi sinh
hoạt trong luân hồi sanh tử, nó vượt ra ngoài mọi khái niệm. Đây không
phải là một sự hoại diệt hoàn toàn hay chấm dứt hiện hữu, sự tái xuất hiện
của Nhiên Đăng Cổ Phật cùng với Phật Thích Ca trên đỉnh Linh Thứu đã làm
sáng tỏ ý nghĩa nầy. Đây là một trạng thái vượt ra ngoài mọi ngôn từ diễn
đạt của con người—The great or final entrance into extinction and
cessation. It is interpreted in Mahayana as meaning the cessation or
extinction of passion and delusion of mortality, and of all activities,
and deliverance into a state beyond these concepts. In Mahayana it is not
understood as the annihilation, or cessation of existence; the
reappearance of Dipamkara (who had long entered nirvana) along with
Sakyamuni on the Vulture Peak supports this view. It is a state above all
terms of human expression.
Đại Bát Niết Bàn Hậu
Phần Kinh: Hậu Phần Niết Bàn Kinh, gồm hai quyển, được ngài Nhạ Na Bạt
Đà La dịch vào đời nhà Đường, nói về sự nhập diệt của Phật và sự phân chia
xá lợi—Treaties on the Mahaparinirvana Sutra, two books, translated into
Chinese by Jnanabhadra under the T’ang dynasty, the sutra explained about
the passing away of the Buddha and the divisions of his relics.
Đại Bát Niết Bàn Kinh:
Niết Bàn Kinh, được Phật Thích Ca thuyết giảng trước khi Ngài nhập diệt,
kinh giảng về đại nhập diệt—The Maha parinirvana sutra—Nirvana Sutra which
was delivered by Sakyamuni before his death, explained the great or final
entrance into extinction and cessation.
(A) Hai
bản kinh của trường phái Tiểu Thừa được tìm thấy trong Trường A Hàm Du
Hành Kinh—The two Hinayana versions are found in the Long Agama
(B) Hai
bản kinh bằng Hoa ngữ của Đại Thừa—The Mahayana has two Chinese versions
1) Bắc
Bản Niết Bàn Kinh gồm 40 quyển: The Northern in 40 books.
2) Nam
Bản Niết Bàn Kinh gồm 36 quyển, được sữa lại từ Bắc Bản: The Southern in
36 books, a revision of the Northern version.
Đại Bát Niết Bàn Kinh
Luận: Gồm một quyển được Ngài Thiên Thân Bồ Tát biên soạn và Tổ Bồ Đề
Đạt Ma dịch sang Hoa ngữ—One book (sastra) on the Parinirvana Sutra,
composed by Vasubandhu and translated into Chinese by Bodhidharma.
Đại Bát Niết Bàn Kinh
Sớ: Gồm 33 quyển được dịch sang Hoa ngữ dưới thời nhà Tùy—33 books on
the treaties on Parinirvana Sutra, translated into Chinese under the Sui
dynasty.
Đại Bạt Lam:
Mahabala or Mahamudrabala (skt)—Một trăm triệu tỷ tỷ tỷ tỷ—100 septillions
(10042 ).
Đại Bất Thiện Địa Pháp:
Theo Câu Xá Luận, có hai loại tâm sở pháp khởi lên cùng với mọi tâm bất
thiện—According to the Kosa Sastra, there are two great characteristics of
the evil state:
1) Vô
Tàm: No sense of shame—Disgrace.
2) Vô
Quí: Shameless.
Đại Bi: Mahakaruna
(skt)—Most pitiful—Great pity—Lòng từ bi rộng lớn hay tâm đầy lòng từ bi.
Đại bi là lòng thương xót vĩ đại của chư Phật và chư Bồ Tát. Đại bi còn có
nghĩa là lòng cứu độ chúng sanh đau khổ, chỉ chư Phật và chư Bồ Tát, đặc
biệt ám chỉ Phật Quán Âm, vì bổn nguyện của các ngài phát sinh từ lòng đại
bi rộng lớn—To be full of compassion (greatly pitiful). Mahakaruna means
the Great Compassion of the Buddhas and Bodhisattvas. Also means a heart
that seeks to save the suffering (great compassion), applied to all
Buddhas and Bodhisattvas, especially to Kuan-Yin, for their original vows
growing out of a great compassionate heart.
Đại Bi Bồ Tát: Tức
Quán Âm Bồ Tát, một vị Bồ Tát với lòng đại bi rộng lớn—Kuan-Shi-Yin, a
Bodhisattva of great pity, or the greatly pitiful regarder of the earth
cires.
Đại Bi Chú: Great
Compassion Mantra—Một tên khác của Thiên Thủ Kinh hay Thiên Thủ Đà La Ni
Kinh, chứa đựng những bài chú trừ khử dục vọng—Another name of the
“Ten-Thousand Hands” “ sutra or “Ten-Thousand Hands Dharani” sutra,
containing spells against lust.
Đại Bi Cung: The
bow of great pity—Bi và trí là hai pháp môn tu tập được ví như cung và
tên. Đại bi ví với tĩnh đức bên tay trái; đại trí ví với động đức bên tay
phải—The bow of great pity includes pity and wisdom, compared with bow and
arrow. Pity, a bow in the left hand; and wisdom, an arrow in the right
hand.
Đại Bi Đại Quán Âm
Thiên Thủ Địa Ngục: Đức Quán Âm đi vào địa ngục chịu khổ và tìm cứu
chúng sanh—Kuan-Yin Bodhisattva who suffers when going into hells to seek
and save the suffering.
Đại Bi Đại Thọ Khổ:
Công việc của chư Bồ Tát là chịu khổ thế cho chúng sanh—Vicarious
suffering (in purgatory) for all beings, the work of bodhisattvas.
Đại Bi Đàn: The
altar of pity—Bàn thờ đại bi, một từ ngữ chỉ pháp giới mạn đà la hay nhóm
của Phật Thích Ca—The altar of pity, a term for Garbhadhatu mandala, or
for the Sakyamuni group.
Đại Bi Giả: Bậc đại
bi, chỉ Bồ Tát Quán Âm—Kuan-Shi-Yin—The great pitiful one.
Đại Bi Kinh:
Mahakaruna-pundarika sutra (skt)—Năm quyển do ngài Na Liên Đề Da Xá dịch
sang Hoa ngữ năm 552 sau Tây Lịch—Five books translated into Chinese by
Narendrayasas in 552 A.D.
Đại Bi Mạn Đà la:
The great pity Mandala.
Đại Bi Phổ Hiện:
Đại Bi Phổ Hiện ám chỉ Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, vị đã hiện thân ra ba mươi
ba chủng loại khác nhau để tùy cơ cứu độ—Great pity universally
manifested—Kuan-Yin, who in thirty-three manifestations meets every need.
Đại Bi Quán Thế Âm:
Quán Âm, vị Bồ Tát lắng nghe những lời than khóc trên mặt đất nầy mà đến
để cứu độ—Kuan-Yin, the greatly pitiful regarder of earth’s cries to come
to save.
Đại Bi Quán Thế Âm Bồ
Tát: See Đại Bi Bồ Tát.
Đại Bi Sinh Tâm Tam
Muội: Tam muội của Phật Di Lặc—The samadhi of Maitreya.
Đại Bi Tam Muội:
Tam muội của lòng đại bi, qua đó chư Phật và chư Bồ Tát phát triển lòng
đại bi của họ—The samadhi of great pity, in which Buddhas and bodhisattvas
developed their great pity—The samadhi in which Vairocana evolves the
group and it is described as the "mother of all Buddha-sons.”
Đại Bi Tâm:
Mahakaruna (skt)—See Đại Bi.
Đại Bi Thai Tạng:
Thai tạng còn gọi là Hoa Tạng, là tâm Bồ Đề sẳn có của chúng sanh. Thai
tạng nầy giống như một bông sen tám cánh , với Đức Tỳ Lô Giá Na ở trung
tâm, ngài cũng chính là cội nguồn của bi tâm—The womb-store of great pity,
the fundamental heart of Bodhi in all; this womb is likened to a heart
opening as an eight-leaved lotus, in the centre being Vairocana, the
source of pity.
Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ
La: Mạn Đồ La của Đại Bi Thai Tạng hay Mạn Đồ La được sản sanh từ Đại
Bi Thai Tạng—The Mandala of the womb-store of pity—See Đại Bi Thai Tạng.
Đại Bi Thai Tạng Tam
Muội: Tam muội của Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ La do Đức Đại Nhật Như Lai
sản sanh ra. Tam muội nầy là mẹ của tất cả Phật tử—The samadhi in which
Vairocana Buddha evolves the group , and it is described as the “mother of
all Budha-sons.”
Đại Bi Thiên Thủ Địa
Ngục: Đại bi đại thọ khổ—The hell of vicarious suffering for all
beings—See Đại Bi Đại Quán Âm Thiên Thủ Địa Ngục.
Đại Bi Tứ Bát Chi Ứng:
Hai mươi hai hay hai mươi ba sự thị hiện của Đức Quán Âm Đại Bi, nhằm đáp
ứng với như cầu của chúng sanh—The thirty-two or thirty-three
manifestations of all pitiful Kuan-Yin, responding to sentient beings’
needs.
Đại Bi Xiển Đề: Tên
gọi tắt của Nhất Xiển Đề, chỉ những vị có lòng đại bi mà nguyện không
thành Phật, như một vị Bồ Tát nguyện không thành Phật cho đến khi nào cứu
độ hết thảy chúng sanh như ngài Quán Âm hay Địa Tạng—The greatly pitiful
icchantika (icchantika of great mercy), a Bodhisattva who cannot or who
vows not to become a Buddha until his saving work is done (until all
beings are saved) such as Kuan-Yin or Ti-Tsang.
Đại Biến: Great
change.
Đại Biện Tài Thiên:
The great eloquent deva, who was persuaded to descend from heaven.
Đại Biện Tài Thiên Nữ:
The great eloquent goddess.
Đại Biện Thiên:
Sarasvati—The great eloquent deva (god).
Đại Biểu:
Representative—Delegate.
Đại Bồ Đề: The
great bodhi—See Đại Bồ Đề Tâm.
Đại Bồ Đề Phướn:
Phướn đại bồ đề, một biểu trưng của Mật giáo về sự giác ngộ của Phật—The
banner of great bodhi, an esoteric symbol of Buddha-enlightenment.
Đại Bồ Đề Tâm:
Mahayana (skt)—The great bodhi mind—Tâm giác ngộ bồ đề của Phật hay Đại
thừa, ngược lại với tâm bồ đề của hàng nhị thừa Thanh Văn và Duyên
Giác—The mind of Mahayana or Buddha-enlightenment, as contrast with the
mind of inferior bodhi of the sravakas and pratyeka-buddhas.
Đại Bồ Tát: Bồ Tát
lớn—Bodhisatva Mahasattva—Great Bodhisattva.
Đại Bổn: Kinh Điển
chánh hay cơ bản—The great, chief, major or fundamental book or text.
Đại Bổn A Di Đà Kinh:
Kinh Đại Bổn Di Đà hay Kinh Vô Lượng Thọ được trường phái Thiên Thai dùng
như một trong ba bổn kinh chính của Tịnh Độ Tông—The Major Amitabha Sutra
(the Infinite Life Sutra) which the T’ien-T’ai takes as the major of the
three Pure-Land sutras.
Đại Bửu Tích Kinh:
Maha-ratnakuta sutra—See Kinh Đại Bửu Tích.
Đại Ca Chiên Diên:
Đại Ca Đa Diễn Na—Mahakatyayana—Katyayana—Ma Ha Ca Chiên Diên, một trong
mười đại đệ tử của Đức Phật—One of the ten great disciples of Sakyamuni
Buddha—See Ma Ha Ca Chiên Diên.
Đại Ca Diếp: Maha
Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—Một trong mười đệ tử lớn của Đức Phật—One of the
ten great disciples of Sakyamuni Buddha—See Ma Ha Ca Diếp.
Đại Ca Đa Diễn Na:
See Đại Ca Chiên Diên.
Đại Cảnh Trí: Tấm
kiếng toàn giác phản chiếu Phật trí—Great perfect mirror wisdom (perfect
all-reflecting Buddha-wisdom).
Đại Cảnh Trí Quán:
Thiền quán phản ánh trí huệ Phật trong mọi chúng sanh (Phật có thể đi vào
trong ta và ta có thể đi vào trong Phật)—A meditation on the reflection
of the perfect Buddha-wisdom in every being, that as an image may enter
into any number of reflectors (the Buddha can enter into me and I can
enter into him too).
Đại Cao Vương:
Abhyudgata-ruja (skt)—Tên của một kiếp mà trong đó Diệu Trang Nghiêm Vương
tái sanh làm Diệu Trang Nghiêm Như Lai—Great august monarch, name of the
kalpa in which Subha-vyuha (Diệu Trang nghiêm Vương) , who is not known in
the older literature, is to be reborn as a Buddha.
Đại Cát Đại Minh Bồ Tát:
Vị Bồ Tát thứ năm trong hàng thứ hai thuộc nhóm Pháp Giới Quán Âm—The
fifth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group.
Đại Cát Tường Biến Bồ
Tát: Vị Bồ Tát thứ sáu của hàng thứ ba trong pháp giới—The sixth
bodhisattva in the third row of the Garbhadhatu.
Đại Cát Tường Kim Cang:
See Kim Cang Thủ.
Đại Cát Tường Minh Bồ
Tát: Vị Bồ tát thứ sáu trong hàng thứ hai trong Pháp Giới nhóm Quán
Âm—The sixth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin
Group.
Đại Cát Tường Thiên:
The Good-Fortune Devis.
Đại Cần Dũng: Kiên
dũng tinh cần—Danh hiệu của Phật Tỳ Lô Giá Na—Great Zealous and bold—A
title of Vairocana (Tỳ Lô Giá Na).
Đại Câu Hy Na: Ma
Ha Câu Hy Na, một trong những đại đệ tử của Phật, cũng là cậu của Xá Lợi
Phất, tác giả nổi tiếng với bộ Luận Chánh Kiến và Chánh Pháp—one of
eminent disciples of Sakyamuni, a maternal uncle of Sariputra, reputed
author of the Samgitiparyaya sastra.
Đại Câu Hy Na Kinh:
Mahakausthila (skt)—Kinh ghi lại những vấn đáp giữa Ngài Xá Lợi Phất và Ma
Ha Câu Hy Na về chánh kiến và chánh pháp—A sutra of Questions from
Sariputra and Answers from Mahakausthila on the right views and dharma.
Đại Châu: A great
continent, one of the four continents of the world.
Đại Chu San Định Chúng
Kinh Mục Lục: Danh mục của 14 quyển kinh Phật được biên soạn dưới thời
Võ Hậu đời Đường, mà sau đó đổi thành nhà Châu—The catalogue of 14 Books
of Buddhist Scriptures made under the Empress Wu of the T’ang dynasty, the
name of which she changed to Chou.
Đại Chuẩn Đề: Một
hình thức khác của Đức Quán Âm. Có một loại chú Đà La Ni bắt đầu với tên
Chuẩn Đề—Maha-cundi, a form of Kuan Yin. There are dharanis beginning with
the name of Cundi.
Đại Chung: Đại Hồng
Chung đặt trên nóc tịnh xá—The great bell in the bell tower of a large
monastery.
Đại Chúng: The
people—The masses—Great assembly—Any assembly—All present—Everybody.
Đại Chúng Ấn: Ấn
của tự viện—The seal of a monastery.
Đại Chúng Bộ: Ma Ha
Tăng Kỳ Bộ: Mahasanghika (skt).
(A) Lịch sử
thành lập Đại Chúng Bộ—History of the formation of the Mahasanghikas: Đại
Chúng Bộ hay trường phái chủ trương già trẻ cùng họp bên ngoài và cùng kết
tập Luật bộ, một trong hai trường phái đầu tiên. Tại cuộc hội nghị ở Tỳ Xá
Lê, đã có một số Tăng lữ bất đồng ý kiến trầm trọng với một số Tăng lữ
khác những điểm quan trọng liên quan tới giáo pháp. Số Tăng lữ có những ý
kiến khác biệt tuy chiếm đa số nhưng họ lại bị một số Tăng lữ khác lên án
và gọi là Ác Tỳ Kheo và kẻ thuyết phi pháp đồng thời đã trục xuất họ.
Trong lịch sử Phật giáo, số Tỳ Kheo nầy được gọi là Đại Chúng Bộ vì trong
cuộc hội tập họ đã chiếm đa số và phản ảnh được ý kiến của đại đa số tục
chúng. Những Tăng lữ đã xua đuổi những vị nầy đã tự xưng là Thượng Tọa Bộ
hoặc Trưởng Lão vì họ tự cho là đại biểu chính thống giáo nghĩa Phật Giáo
Nguyên Thủy. Đại Chúng Bộ là những người phân phái sớm nhất, và là tiền
thân của Phật giáo Đại Thừa. Họ bênh vực cho bộ phái mới của họ một cách
tận tình và chỉ sau vài chục năm đã phát triển đáng kể về mặt quyền uy và
đại chúng. Họ sửa đổi các giới luật của bộ Luật Tạng (Vinaya) cho phù hợp
với chủ thuyết của họ và đưa thêm vào những giới luật mới, do đó đã có sự
cải cách canh tân đối với hàng Tăng già Phật Giáo. Ngoài ra, họ còn thay
đổi cách sắp xếp và cách luận giải các đoạn văn của Kinh và Luật. Họ còn
đưa ra một số kinh mới, cho rằng đó là những lời do chính Đức Phật phán
truyền. Họ bác bỏ một số đoạn trong kinh điển đã được Nghị Hội lần thứ
nhất chấp nhận. Họ không thừa nhận nhiều đoạn trong bộ kinh Bổn Sanh, phần
phụ lục Parivara trong Luật Tạng vì cho rằng đây là sáng tác của một tu sĩ
người Tích Lan. Họ không chấp nhận bộ Luận Tạng được kết tập trong Nghị
Hội thứ ba dưới sự bảo trợ của vua A Dục. Họ cho rằng những quyển sách nầy
chỉ mới được soạn sau nầy, chỉ được xem như là phần phụ lục chứ không
được đưa vào trong bộ sưu tập kinh điển của họ. Như thế họ đã kết tập lại
lần nữa các bộ tạng Kinh, tạng Luật, và đưa vào những phần đã bị Nghị Hội
Ca Diếp gạt bỏ. Do đó mà có sự phân chia giáo điển đến hai lần. Bộ kết tập
của Đại Chúng bộ mang tên Acariyavada, khác với bộ kết tập của Thượng Tọa
bộ tại Nghị Hội lần thứ nhất—The general body of disciples or everybody
who assembled outside—The school of the community or majority; one of the
chief early divisions. At the council held at Vaisali, certain monks
differed widely from the opinions of other monks on certain important
points of the dharma. Though the monks that differed formed the majority,
they were excommunicated by the others who called them Papa-Bhikkhus and
Adhamma-vadins. In Buddhist history, these Bhikkhus were known as
Mahasanghikas because they formed the majority at the council or probably
because they reflected the opinions of the larger section of the laity.
The Bhikkhus who excommunicated them styled themselves Sthaviras or the
Elders, because they believed that they represented the original, orthodox
doctrine of the Buddha. We have seen that Mahasanghikas coined the term
Mahayana to represent their system of belief and practice, and called the
Sthaviras Hinayana. It is universally believed that the Mahasinghikas were
the earliest seceders, and the forerunners of the Mahayana. They took up
the cause of their new sect with zeal and enthusiasm and in a few decades
grew remarkably in power and popularity. They adapted the existing rules
of the Vinaya to their doctrine and introduced new ones , thus
revolutionizing the Buddhist Sangha. Moreover, they made alterations in
the arrangement and interpretation of the Sutra and the Vinaya texts. They
also canonized a good number od sutras, which they claimed to be the
sayings of the Buddha. They rejected certain portions of the canon which
had been accepted in the First Council, and did not recognize as the
Buddha’s sayings (the Buddhavacana) parts of the Jataka, the Parivara (an
appendix to the Vinaya) for they believed that this portion was composed
by a Simhalese monk. They also rejected the Abhidharma which was compiled
in the Third Council held under the patronage of King Asoka. Opinion
differs as to their authenticity as canonical texts since these works were
compositions of a later period. All these texts are therefore additional
and are not included in the canonical collection of the Mahasanghikas.
Thus they compiled afresh the texts of the Dhamma and the Vinaya and
included those texts which had been rejected in Mahakasyapa’s Council.
Thus arose a twofold division in the Canon. The compilation of the
Mahsanghikas was designated the Acariyavada as distinguished from
Theravada, compiled at the First Council.
(B) Sự tồn
vong của Đại Chúng bộ—The survival of the Mahasanghikas: Lúc đầu Đại Chúng
bộ không phát triển được nhiều vì sự chống đối mạnh mẽ của Thượng Tọa bộ.
Họ đã phải chiến đấu quyết liệt mới đứng vững được ở Ma Kiệt Đà, nhưng rồi
dần dần họ tạo được sức mạnh và trở thành một bộ phái hùng mạnh. Điều nầy
được chứng minh qua việc họ đã thành lập được các trung tâm hoạt động tại
thành Hoa Thị, Tỳ Xá Ly và mở rộng cả về phía nam lẫn phía bắc. . Tôn giả
Huyền Trang cho chúng ta biết rằng đa số các Tỳ Kheo cấp dưới ở thành Hoa
Thị đều khởi đầu bằng trường phái Đại Chúng bộ. Nghĩa Tịnh (671-695) cũng
nói rằng ông đã tìm thấy Đại Chúng bộ ở Ma Kiệt Đà (miền Trung Ấn Độ), một
ít ở Lata và Sindhu thuộc miền tây Ấn, và một ít ở miền bắc, miền nam và
miền đông Ấn. Bia ký ở kinh đô Sư Tử Mathura (Mathura Lion Capital) năm
120 trước Tây Lịch cũng ghi rằng một luận sư tên Budhila có biệt tài
thuyết giảng Đại Chúng bộ. Đây là bằng chứng đầu tiên bằng chữ khắc cho
thấy là có sự hiện diện của Đại Chúng bộ. Một người Kamalagulya trong
triều đại Huviska đã tặng cho các thầy dạy Đại Chúng bộ một lọ Wardak ở A
Phú Hãn, bên trong đựng các di tích của Đức Phật. Tại A Phú Hãn, Huyền
Trang đã tìm thấy ba tu viện thuộc Đại Chúng bộ, chứng tỏ rằng bộ phái
nầy đã được nhiều người theo ở miền tây bắc. Đại Chúng bộ cũng có một
trung tâm hoạt động tại Karle. Như vậy, Đại Chúng bộ không chỉ giới hạn ở
Ma Kiệt Đà, mà còn lan qua các miền phía bắc, phía tây và có tín đồ rãi
rác khắp nơi trong nước. Về phía nam Ấn Độ, các bia ký còn ghi lại rất
nhiều các bộ phái của Đại Chúng bộ. Tháp Amaravati, khoảng 18 dậm về phía
tây của Bezwada. Tháp nầy có lẽ được xây dựng vào thế kỷ thứ hai trước Tây
Lịch, vòng ngoài tháp được xây vào khoảng thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch, và
các công trình điêu khắc vòng trong thuộc thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch. Tháp
Nagarjunakonda nằm cạnh tháp Amaravati, là thánh địa Phật giáo quan trọng
nhất tại miền nam. Các kiến trúc ở Nagarjunakonda từng là các trung tâm
quan trọng của Đại Chúng bộ và trở thành những điểm hành hương. Có thể nói
là Đại Chúng bộ đã tạo ảnh hưởng trong cả hai miền nam bắc, nhưng họ tạo
được nhiều ảnh hưởng ở miền nam hơn, đặc biệt là ở hai quận Guntur và
Krishna—The their early days, the Mahasanghikas could not make much
progress because of the strong opposition of the Theravadins
(Sthaviravadins). They had to struggle hard to establish themselves in
Magadha, but they steadily gained in strength and became a powerful sect.
They even established centers at Pataliputra and Vaisali and spread their
influence to both the North and the South. Hsuan-Tsang tells us that ‘the
majority of the inferior monks at Pataliputra began with the Mahasanghika
school.’ I-Ch’ing also states that he found the Mahasanghikas in Magadha
in central India, a few in Lata and Sindhu in western India; and a few in
northern, southern and eastern India. The inscription on the Mathura Lion
Capital (120 B.C) records that a teacher named Budhila was given a gift so
that he might teach the Mahasanghikas. This is the earliest epigraphic
evidence that the Mahasanghika sect existed. The Wardak vase in
Afghanistan containing the relics of the Buddha was presented to the
teachers of the Mahasanghikas by one Kamalagulya during the reign of
Huviska. At Andharah in Afghanistan, Hsuan-Tsang found three monasteries
belonging to this sect, which proves that this sect was popular in the
North-West. The cave at Karle in Maharashtra records the gift of a village
as also of a nine-celled hall to the adherents of the school of the
Mahasanghikas. Clearly, the Mahasanghikas had a center at Karle and
exercised influence over the people of the West. They were not thus
confined to Magadha alone, but spread over the northern and western parts
of India and had adherents scattered all over the country. In the south,
the inscriptions at Amaravati stupa, about 18 miles west of Bezwada. The
stupa was propably constructed in the second century B.C., its outer rail
was erected in the secend century A.D. and the sculptures in the inner
rail are supposed to belong to the third century A.D. The Nagarjunakonda
represents, next to Amaravati, the most important Buddhist site in
southern India. These structures at Nagarjunakonda obviously flourished as
important centers of the branches of the Mahasanghika sect and became
places of pilgrimage. It is thus apparent that the Mahasanghikas extended
their activities both towards the North and the South, particularly in
Guntur and Krishna district.
(C) Niềm tin
chính yếu của Đại Chúng bộ—Main beliefs of the Mahasanghikas:
a) Tuy
nhiên, Đại Chúng bộ, cũng như Thượng Tọa bộ, đều chấp nhận các nguyên tắc
cốt yếu của đạo Phật, nên về mặt nầy họ không khác biệt Thượng Tọa bộ. Các
chủ thuyết căn bản ở đây là Tứ Diệu Đế, Bát Thánh Đạo, vô ngã, thuyết
nghiệp báo, thuyết mười hai nhân duyên, ba mươi bảy phẩm trợ đạo và các
giai đoạn chứng đắc trên đường tu đạo. Đối với họ, Đức Phật là siêu thế
(lkottara); hoàn toàn thanh tịnh; thân, thọ, và quyền năng của chư Phật là
vô biên. Chư Phật luôn ở trong trạng thái định (samadhi). Trí tuệ Phật nắm
bắt mọi sự việc trong một thoáng. Nói tóm lại, tất cả những gì thuộc về
chư Phật đều là siêu việt. Quan niệm của Đại Chúng bộ về chư Phật góp phần
phát triển thuyết ‘tam thân Phật’ sau nầy trong trường phái Đại Thừa. Như
vậy Đại Chúng bộ quan niệm về Đức Phật theo kiểu hóa thân và mở đường cho
quan niệm về chư Bồ Tát sau nầy. Theo họ, chư Bồ Tát cũng là siêu nhiên,
họ không bao giờ có sự tham dục, ác tâm, hoặc sự tổn hại. Vì muốn cứu giúp
chúng sanh, họ chủ động giáng thế bằng bất cứ hóa thân nào do họ chọn. Tất
cả những quan niệm nầy dẫn tới sự Thần Thánh hóa chư Phật và chư Bồ Tát.
Một bộ phận của Đại Chúng bộ gồm những người theo Đại Thiên lại cho rằng
các A La hán cũng còn những điểm yếu kém, họ còn phải học, còn có sự nghi
hoặc ít nhiều, họ chỉ có kiến thức nhờ sự giúp đở của người khác. Do đó
quả vị A La Hán chưa phải là giai đoạn Thánh thiện sau cùng—However, the
Mahasanghikas, like the Theravadins, accepted the cardinal principles of
Buddhism, and were, in this regard, not different from them. The
fundamentals are the four noble truths, the eightfold path, the
non-existence of the soul, the theory of karma, the theory of the
thirty-seven Bodhipaksiya-dharmas (pratitya-samutpada), and the gradual
stages of spiritual advancement. According to them the Buddhas are
supramundane (lokottara); they have no defiled elements (sasrava dharmas);
their bodies, their length of life and their powers are unlimited. They
are always in a state of meditation (samadhi); they understand everything
in a moment.
b) Theo
Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Đại Chúng Bộ còn có
những niềm tin khác như—According to Prof. Bapat in the Twenty-Five
Hundred Years of Buddhism, the Mahasanghikas have other beliefs as
follows:
·
Năm thức có thể khiến cho người ta chấp thủ những chuyện thế
tục nhưng đồng thời cũng giúp cho người ta ly tham: The five
self-perceptions (vijnanas) conduce both to attachment to worldly matters
(saraga) and non-attachment to the same state (viraga).
·
Các quan năng như mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, vân vân, chỉ là
bằng thịt cho nên không thể cảm nhận được hoạt động của thức: The organs
of sense (rupendriyas) are mere flesh. They themselves cannot perceive the
self-perceptions (vijnanas) of the organs.
·
Người ta có thể đoạn trừ khổ đau và đạt đến Niết Bàn thông
qua trí tuệ (prajna): One can eliminate suffering and obtain the highest
bliss through knowledge.
·
Một vị dự lưu (Srotapanna) có thể bị thối chuyển, còn vị A
La Hán thì không. Thông qua tâm và tâm sở (caitasika), vị dự lưu có thể
biết rõ tự thân mình (svabhava). Vị dự lưu cũng có thể phạm mọi thứ tội
lỗi, ngoài trừ năm trọng tội (pancanantaryani) là giết mẹ, giết cha, giết
A La hán, làm chảy máu thân Phật và gây chia rẽ trong Tăng già: One who
has entered the path of sanctification is liable to retrogress while an
Arhat is not. He is capable of knowing his own nature (svabhava) through
his mind (citta) and caitasika dharmas. He is also liable to commit all
kinds of offences except the five heinous crimes (pancanantaryani),
namelt, matricide, patricide, the murder of an Arhat, shedding the blood
of the Buddha and creating a split in the Sangha.
·
Không có điều gì là bất định (avyakrta), nghĩa là bản chất
của mọi việc phải là tốt hay xấu, vì nó không thể không tốt mà cũng không
xấu: Nothing is indeterminate (avyakrta), i.e., the nature of things must
be either good or bad for it cannot be neither good or bad.
·
Bản chất của tâm là thanh tịnh, tâm trở nên ô nhiễm khi bị
vướng vào dục vọng (upaklesa) và những niệm xấu khác (agantukaraja). Quan
niệm nầy của Đại Chúng bộ có thể được xem như triết lý duy tâm của phái Du
Già (Yogacara), theo đó A lại da thức (Alayavijnana) là cái kho của ý thức
thanh tịnh và ý thức nầy chỉ trở thành bất tịnh khi bị ô nhiễm bởi các vấn
đề trần tục: The original nature of the mind is pure; it becomes
contaminated when it is stained by passions (upaklesa) and adventitious
defilements (agantukarajas). This view of the Mahsanghikas may be
considered the precursor of the idealistic philosophy of Yogacara, in
which the alayavijnana is the storehouse of pure consciousness which
becomes impure only when it is polluted by worldly objects.
·
Sau khi chết và trước lúc tái sanh thì không có sự sống:
After death and before rebirth a being has no existence.
*** For more information, please see Nhị Bộ, and Kết Tập Kinh Điển II.
Đại Chúng Hóa: To
popularize—To put within reach of the masses.
Đại Chúng Tỳ Kheo:
Great Assembly of Great Bhikshus.
Đại Chủng:
Mahabhuta (skt)—Four primary elements—Bốn thứ lớn trong khắp vạn pháp
(đất, nước, lửa, gió), vạn vật không thể lìa bốn thứ nầy mà sinh được—The
four great seeds or elements which enter into all things (earth, water,
fire and wind), as from seeds all things spring.
Đại Chuyển Luân Phật
Đảnh: See Đại Thắng Kim Cang.
Đại Chuyển Luân Vương:
See Đại Thắng Kim Cang.
Đại Cơ: Một cơ hội
lớn hay một phương pháp để trở thành Bồ Tát của trường phái Đại Thừa—The
great opportunity—Mahayana method of becoming a bodhisattva.
Đại Công:
1) Great
merit.
2) Very
fair—Impartial—Very just.
Đại Công Đức: Great
merit and virtue.
Đại Cuộc: Great
work.
Đại Cương: General
idea—Outline.
Đại Dạ: Đêm trước
ngày dàn hỏa thiêu của một vị Tăng được đốt lên—The great night—The night
before the funeral pyre of a monk is lighted.
Đại Danh: Great
fame—Great name.
Đại Diện: To
represent—To delegate.
Đại Diệt Đế Kim Cang
Trí: Đoạn Đức của Phật, một trong ba đức lớn của Phật—The Buddha’s
principle of Nirvana, the extinction of suffering, and his supreme or
Vajra wisdom.
** For more information,
please see Tam Đức.
Đại Diệt Độ: Great
extinction and passing over from mortality.
Đại Dinh:
Headquarters.
Đại Dũng: Aryasura
(skt)—Great brave—Great courage—To be full of vigour.
Đại Dũng Mãnh Bồ Tát:
A Guardian ruler in the Garbhadhatu group called Mahanila, the Great Blue
Pearl.
Đại Duyên Lành: The
great good cause.
Đại Dương: Ocean.
Đại Dương Kỉnh Huyền
Thiền Sư: Zen master T’a-Yang-Jing-Xuan—See Kỉnh Huyền Thiền Sư.
Đại Đa Số: Great
majority.
Đại Đảm:
Courageous—Brave.
Đại Đàn: Great
altar—Chief altar.
Đại Đạo: Đạo lớn
hay giáo lý vĩ đại—Con đường đi đến giác ngộ Bồ Đề—Great
doctrine—Fundamental doctrine—The great way or the way for supreme
enlightenment—The way of bodhisattva-mahasattva.
Đại Đạo Sư: Vị Thầy
lớn, chỉ Đức Phật hay một vị Bồ Tát—The great guide—The
Buddha—Bodhisattva.
Đại Đạo Tâm: Bậc có
tâm hướng về giác ngộ Bồ Đề—One who has the mind of or for supreme
enlightenment (Bodhisattva-mahasattva).
Đại Đạo Tâm Chúng Sanh:
All beings with mind for the truth.
Đại Đăng Khoa: To
pass an exam successfully.
Đại Đệ Tử: Sthavira
(skt).
1) Đại đệ
tử của Phật: Prominent, chief, or great disciples of the Buddha.
2) Vị sư
trụ trì tự viện hay tịnh xá: The Father of the Buddhist church—An elder—An
abbot—See Thượng Tọa.
3) Vị sư
được phép giảng dạy giáo lý cho tứ chúng: A monk or priest licensed to
preach and become an abbot—See Thượng Tọa.
Đại Địa: Prithivi
(skt)—Great earth—The whole earth—Everywhere—All the land.
Đại Địa Pháp: Ten
Bodhisattva bhumi—See Đại Thiện Địa Pháp.
Đại Điên: Tên Bảo
Thông, hiệu Đại Điên, một danh sư đời nhà Nguyên, tu hành đắc đạo đến cọp
beo cũng qui phục. Ông mất năm 93 tuổi vào năm 824 sau Tây Lịch, ông là
tác giả của Đại Tâm Kinh và Kim Cang—Ta-Tien, the appellation (hiệu) of a
famous monk and writer, named Pao-T’ung, whom tigers followed; he died at
93 years of age in 824 A.D., author of the Great Heart and Diamond
Sutras.
Đại Định Trí Bi:
Đại định, đại trí, đại bi, là ba đức lớn của Phật, nhờ đó mà Ngài đạt
thành giác ngộ, trí tuệ và cứu độ chúng sanh—Great insight, great wisdom,
great pity—The three great virtues of a Buddha by which he achieves
enlightenment and wisdom and saves all beings.
Đại Độ:
Generous—Magnanimous.
Đại Độ Sư: Bậc thầy
lớn dẫn chúng sanh qua bờ sanh tử để đi đến Niết Bàn, chỉ Phật hay một vị
Bồ Tát—The great leader across mortality to nirvana—Buddha—Bodhisattva.
Đại Đồng: Universal
concord.
Đại Đồng Thiền Sư:
Zen Master T’a-T’ong—Thiền sư Đại Đồng sanh năm 819. Thuở nhỏ sư xuất gia
theo Thiền sư Mãn Bảo Đường, sau đó ít lâu sư đọc Kinh Hoa Nghiêm và bắt
đầu theo làm đệ tử của Thiền sư Thúy Vi Vô Học—Zen master T’a-T’ong was
born in 819. As a young man he left home to study under a Zen master named
Man-Bao-T’ang. Sometime later he read the Flower Garland Sutra and
proceeded to study under Shui-Wei-Wu-Xue.
·
Một hôm Triệu Châu Tùng Thẩm đến huyện Đồng Thành gần núi
Đầu Tử, sư cũng có việc xuống núi, giữa đường hai người gặp nhau mà không
biết nhau. Triệu Châu hỏi thăm những người cư sĩ mới biết là Đại Đồng Đầu
Tử, liền nghịch rằng: “Phải chủ núi Đầu Tử chăng?” Sư đáp: “Cho tôi xin
tiền trà muối.” Triệu Châu đi thẳng đến am trước, ngồi chờ. Sư mang một
bình dầu về am. Triệu Châu hỏi: “Nghe danh Đầu Tử đã lâu, đến đây chỉ thấy
ông già bán dầu.” Sư đáp: “Thầy chỉ thấy ông già bán dầu, là không biết
Đầu Tử.” Triệu Châu hỏi: “Thế nào là Đầu Tử?” Sư đưa bình dầu lên đáp:
“Dầu! Dầu!”—One day Zhao-Chou cam to T’ong-Cheng County near Mount
T’ou-Tzi. T’ou-Tzi left the mountain. They met each other on the road.
Zhao-Chou asked him: “Aren’t you the host of Mount T’ou-Tzi?” T’ou-Tzi
said (like a beggar): “Tea, salt, a coin, please help me!” Zhao-Chou then
proceeded to T’ou-Tzi’s hut on the mountain and sat down inside. Later
T’ou-Tzi returned to the hut carrying a jug of oil. Zhao-Chou said: “Long
have I heard of T’ou-Tzi, but since coming here all I’ve seen is an
old-timer selling oil.” T’ou-Tzi said: “You’ve only seen an old-timer
seling oil. But you haven’t recognized T’ou-Tzi.” Zhao-Chou said: “What is
T’ou-Tzi?” T’ou-Tzi lifted up the jug of oil and yelled: “Oil! Oil!”
·
Triệu Châu hỏi: “Khi ở trong chết được sống là thế nào?” Sư
đáp: “Chẳng cho đi đêm, đợi đến sáng sẽ đến.” Triệu Châu nói: “Ta sớm là
trắng, y lại là đen.”—Zhao-Chou asked: “What do you say about the one who
undergoes the great death, and thus attains life?” T’ou-Tzi said: “He
can’t make the journey at night. He must arrive in the daylight.”
Zhao-Chou said: “I’ve long committed thievery, but you’ve worse than me.”
·
Một hôm Sư thượng đường bảo chúng: “Các ngươi đến đây tìm
ngôn ngữ hay đẹp, góp lời văn vẻ, trong miệng quý có nói ra, lão già nầy
khí lực yếu kém, môi lưỡi chậm lụt. Nếu các ngươi hỏi ta, ta tùy câu hỏi
mà đáp. Đối đáp không có gì huyền diệu có thể kịp được ngươi, cũng không
dính gì đến tai ngươi. Trọn không nói hướng thượng hướng hạ, có Phật có
Pháp, có phàm có Thánh. Trong chỗ các ngươi sanh hiểu rồi tự mang gánh
lấy, sau nầy tự làm tự chịu. Trong ấy không có gì cho các ngươi, chẳng dám
lừa dối các ngươi, không ngoài không trong, có thể nói được na ná. Các
ngươi lại biết chăng?”—One day Zen master T’ou-Tzi-T’a-T’ong entered the
hall and addressed the monks, saying: “All of you come here searching for
some new words and phrases, colecting brilliant things which you intend to
stick in your own mouth and repeat. But this old monk’s energy is failing
and my lips and tongue are blundering. I don’t have any idle talk to give
you. If you ask me then I will answer you directly. But there is no
mystery that can be compared to you, yourself. I won’t teach you some
method to collect wisdom. I will never say that above or below there’s a
Buddha, a Dharma, something ordinary or something sacred, or that you will
find it by sitting with your legs crossed. You all manifest a thousand
things. It is the understandings that arise from your own life that you
must carry into the future, raping what you sow. I have nothing to give
you here, neither overtly nor by inference. I can only speak to all of you
in this manner. If you have doubts then question me.”
·
Sư ở núi Đầu Tử hơn ba mươi năm, những thiền khách qua lại
tham vấn thường đầy cả thất. Sư dùng biện tài vô úy tùy hỏi liền đáp, ứng
cơ đối đáp lời lẽ tinh vi rất nhiều—Zen master T’a-T’ong resided on Mount
T’ou-Tzi for more than thirty years, provoking and advancing Dharma in all
directions. Those who came for his instruction often overflowed the hall.
The master spoke in an unimposing manner, answering all questions, aiding
each person’s development, and expressing great meaning with few words.
·
Đời Đường niên hiệu Trung Hòa (881), giặc cướp nổi dậy, dân
chúng ly tán. Một lần, có bọn cuồng đồ cầm đao lên núi hỏi sư: “Ở đây làm
gì?” Sư tùy nghi thuyết pháp, bọn chúng nghe đều bái phục, cởi y phục cúng
dường rồi giải tán—The Huang-Chao bandit uprising broke out during the
Zhong-He era (around the year 881). At that time every place experienced
disaster and chaos. Once, a crazed bandit brandished a knife at the master
and said: “What are you doing living here?” T’ou-Tzi calmly continued to
espouse Dharma. When T’ou-Tzi finished speaking the bandit bowed and took
off their own clothes to leave as an offering.
·
Ngày sáu tháng tư năm 914, sư hơi nhuốm bệnh. Tăng chúng
rước thầy thuốc, sư bảo chúng: “Tứ đại hợp tan là phép thường, các ngươi
chớ lo, ta tự giữ lấy.” Nói xong, sư thị tịch trong tư thế kiết già, được
vua ban hiệu là “Từ Tế Đại Sư”—On the sixth day of the fourth month in the
year 914, the master became slightly ill. The monks called for a doctor.
T’ou-Tzi said to the congregation: “The four great activities of life ebb
and flow unceasingly. You mustn’t be concerned. I can take care of
myself.” After saying these words the master sat in a cross-legged
position and passed away. He received the posthumous name “Great Teacher
Compassionate Succor.”
Đại Đức: Bà Đàn Đà.
1)
Bhadanta (skt)—Most virtuous—Most Viruous Ones (chư Đại Đức—members of the
Great Assembly including the Monks, the Nuns, Upasakas and Upasikas).
2) Danh
hiệu của Phật: A title of honor of a Buddha.
3) Một vị
Tăng trẻ mới lên từ Sa Di: Reverend (REV)—A junior monk.
4) Trong
Luật Tạng, chỉ chư Tăng: In the Vinaya applied to monks.
Đại Đức Thế Tôn:
World-Honored Great Virtuous One.
Đại Đường Tây Vực Cầu
Pháp Cao Tăng Truyện: See Tây Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện.
Đại Đường Nội Điển Lục:
Mục lục Phật điển trong thư viện Phật giáo đời nhà Đường năm 664 sau Tây
lịch—A catalogue of the Buddhist library in the T’ang dynasty 664 A.D.
Đại Đường Tây Vực Ký:
Ký sự ghi lại bởi Sư Huyền Trang, kể về những nước ở Tây Vực vào đời nhà
Đường—The Record of Western Countries by Hsuan-Tsang of the T’ang dynasty.
Đại Giác:
1) Giác
ngộ tối thượng, chỉ sự giác ngộ của Phật—The supreme bodhi, or
enlightenment—The enlightening power of a Buddha.
2) Tên
một ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong ấp Nhị Hòa, xã Hòa Hiệp, cù lao
Phố, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên từ cuối thế kỷ
thứ 17, và đã được trùng tu nhiều lần. Năm 1749, Hòa Thượng Mật Hoằng, đến
từ tỉnh Bình Định, tu tại chùa và được cử làm trụ trì năm 1773. Trong thời
gian chiến tranh với nhà Tây Sơn, chúa Nguyễn Phước Ánh đã nhiều lần lánh
nạn trong các chùa ở miền Nam, trong đó có chùa Đại Giác. Công chúa Ngọc
Anh là con gái thứ ba của Nguyễn Vương đã xin Hòa Thượng cho xuất gia tại
chùa nầy. Sau khi lên ngôi, vua Gia Long đã ra lệnh cho trùng tu chùa, xây
lầu chuông, lầu trống, cho tạc pho tượng A Di Đà, cao 2 mét 25. Chùa hiện
còn giữ tấm hoành phi sơn son thếp vàng của công chúa Ngọc Anh cúng, ghi
“Đại Giác Tự,” năm Minh Mạng nguyên niên 1820—Name of a famous ancient
pagoda, located in Nhị Hòa hamlet, Hiệp Hòa village, Phố Islet, Biên Hòa
City, South Vietnam. It was built in the late seventeenth century and has
been rebuilt many times. In 1749, Most Venerable Mật Hoằng from Bình Định
province entered the monkhood at the pagoda and was promoted Head in 1773.
During the war with Tây Sơn, Lord Nguyễn Phước Ánh stayed in various
pagodas of the South including Đại Giác Pagoda. Princess Ngọc Anh, his
third daughter, suggested Most Venerable Mật Hoằng to take her vows as a
Buddhist nun. After getting the crown in 1802, the Lord ordered to
renovate the pagoda, so a bell tower and a drum tower were set up and the
statue of Amitabha Buddha, 2.25 meters high, was cast. The pagoda has
still kept the ribbon donated by Princess Ngọc Anh in the King Minh Mạng’s
reign in 1820. The ribbon is gilded and painted in red, from which one
reads “Đại Giác Pagoda.” It was rebuilt and enlarged in 1959.
Đại Giác Hữu Tình:
Conscious beings of or for the great intelligence or enlightenment.
Đại Giác Mẫu: Mẹ
của đại giác, tên khác của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The mother of the great
enlightenment, an appellation of Manjusri.
Đại Giác Thế Tôn:
Vị Thế Tôn đã đạt được đại giác ngộ, chỉ Đức Phật—The World-Honoured One
of the great enlightenment—An appellation of the Buddha.
Đại Giải Thoát Địa:
Trạng thái trong đó hành giả giải thoát khỏi mọi chướng ngại—The state
where the cultivators get free all hindrances.
Đại Giám Thiền Sư:
The great miror, a title of the sixth Zen patriarch—See Hui-Neng in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đại Gian Ác: Great
impostor.
Đại Giáo: Đại Thừa
Giáo hay giáo pháp lớn so với Tiểu Thừa. Đại thừa được diễn tả là giáo
phái tìm cầu hay làm rộng trí tuệ bằng tu tập; trong vài trường phái, chủ
trương tu theo Đại Thừa sẽ dẫn đến quả vị Phật—The great teaching as
compared with the smaller or inferior (Tiểu thừa—Hinayana). Mahayana is
described as seeking to find and extend all knowledge, and in certain
schools, to lead all to Buddhahood. It has a concept of an eternal Buddha,
or Buddhahood as Eternal (Adi-Buddha).
Đại Giáo Võng: Lưới
Đại Giáo cứu chúng sanh thoát khỏi biển đời sanh tử—The net of the great
teaching, which saves men from the sea of mortal life.
Đại Giới:
1) Cụ Túc
Giới của Tiểu và Đại Thừa, đặc biệt nói về giới Đại Thừa—The complete
commandments of Hinayana and Mahayana, especially of the latter.
2) Khu
vực tịnh xá hay tự viện: The area of vihara (monastery) or monastic
establishment.
Đại Giới Đàn:
Formal Ceremony of Ordination—Triple platform ordination.
Đại Giới Ngoại Tướng:
Bốn chữ thường được đặt trên những bia đá địa giới của tự viện—Four
characters often placed on the boundary stones of monasterial grounds.
Đại Giới Nhi (Mà)
Phàm Phu Tán Thán Như Lai:
Theo Kinh Phạm Võng trong Trường Bộ Kinh, phàm phu thường tán thán Như Lai
vì Như Lai thành tựu đại giới—According to the Brahmajala Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, ordinary people would praise the Tathagata
for his superiority of morality:
1)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà hạnh như xem tướng tay
chân, chiêm tướng, triệu tướng, mộng tướng, thân tướng, dấu chuột cắn, tế
lửa, tế muỗng, dùng miệng phun hột cải, v.v… vào lửa, tế vỏ lúa, tế tấm,
tế gạo, tế thục tô, tế dầu, tế máu, khoa xem chi tiết, khoa xem địa lý,
khoa xem mộng, khoa cầu thần ban phước, khoa cầu ma quỷ, khoa dùng bùa chú
khi ở trong nhà bằng đất, khoa rắn, khoa thuốc độc, khoa bồ cạp, khoa
chim, khoa chim quạ, khoa đoán số mạng, khoa ngừa tên bắn, khoa tiết tiếng
nói của chim. Còn Sa môn Cồ Đàm thì tránh xa những tà hạnh kể trên:
Whereas some asectics and Brahmins, feeding on the food of the faithful,
make their living by such base arts, such wrong means of livelihood as
palmistry, divining signs, portents, dreams, body-marks, mouse-gnawings,
fire-oblations, oblations from a ladle, of husks, rice-powder,
rice-grains, ghee or oil, from the mouth or of blood, reading the
finger-tips, house-lore and garden-lore, skill in charm, ghost-lore,
earth-house lore, snake-lore, poison-lore, rat-lore, bird-lore, crow-lore,
foretelling a person’s life-span, charms against arrows, knowledge of
animals’ cries, the ascetic Gotama refrains from such base arts and wrong
means of livelihood.
2)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn nuôi sống mình bằng những tà mạng như xem tướng
các hòn ngọc, tướng que gậy, tướng áo quần, tướng gươm kiếm, tướng mũi
tên, tướng cây cung, tướng võ khí, tướng đàn bà, tướng đàn ông, tướng
thiếu niên, tướng thiếu nữ, tướng đầy tớ nam, tướng đầy tớ nữ, tướng voi,
tướng ngựa, tướng trâu, tướng bò đực, tướng bò cái, tướng dê, tướng cừu,
tướng gia cầm, tướng chim cun cút, tướng con cắc kè, tướng vật tai dài,
tướng ma, tướng thú vật. Còn Sa môn Cồ Đàm thì từ bỏ những tà mạng kể
trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such base
arts as judging the marks of gems, sticks, clothes, swords, spears,
arrows, weapons, women, men, boys, girls, male and female slaves,
elephants, horses, buffaloes, bulls, cows, goats, rams, cocks, quail,
iguanas, bamboo-rats, tortoises, deer, the ascetic Gotama refrains from
such base arts.
3)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước:
Vua sẽ tiến quân, vua sẽ lui quân, vua bản xứ sẽ tấn công, vua ngoại bang
sẽ triệt thoái, vua bản xứ sẽ thắng trận, vua ngoại bang sẽ bại trận; vua
ngoại bang sẽ thắng trận, vua bản xứ sẽ bại trận. Như vậy sẽ có sự thắng
trận cho phe bên nầy, sẽ có sự thất bại cho phe bên kia. Còn Sa môn Cồ Đàm
thì từ bỏ những tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brhamins make
their living by such base arts as predicting: ‘the chiefs will march
out—The chiefs will march back,’ Our chiefs will advance and other chiefs
will retreat,’ ‘Our chiefs will win and the other chiefs will lose,’ ‘The
other chiefs will win and ours will lose,’ ‘Thus there will be victory for
one side and defeat for the other,' the ascetci Gotama refrains from such
base arts.
4)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước sẽ
có nguyệt thực, sẽ có nhựt thực, sẽ có tinh thực, mặt trăng, mặt trời sẽ
đi đúng chánh đạo, mặt trăng, mặt trời sẽ đi ngoài chánh đạo, các tinh tú
sẽ đi đúng chánh đạo, các tinh tú sẽ đi ngoài chánh đạo, sẽ có sao băng,
sẽ có lửa cháy các phương hướng, sẽ có động đất, sẽ có sấm trời, mặt
trăng, mặt trời, các sao sẽ mọc, sẽ lặn, sẽ mờ, sẽ sáng, nguyệt thực sẽ có
kết quả như thế nầy, nhựt thực sẽ có kết quả như thế nầy, tinh thực sẽ có
kết quả như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả
như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi ngoài chánh đạo sẽ có kết quả như thế
nầy, các tinh tú đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả như thế nầy, sao băng sẽ
có kết quả như thế nầy, lửa cháy các phương hướng sẽ có kết quả như thế
nầy, động đất sẽ có kết quả như thế nầy, sấm trời sẽ có kết quả như thế
nầy, mặt trăng, mặt trời, các sao mọc, lặn, mờ, sáng, sẽ có kết quả như
thế nầy. Còn Sa môn Cồ Đàm thì tránh xa, không tự nuôi sống bằng những tà
mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such
base arts as predicting an eclipse of the moon, the sun, a star; that the
sun and moon will go on their proper course – will go astray; that a star
will go on its proper course – will go astray; that there will be a shower
of meteors, a blaze in the sky, an earthquake, thunder; a rising, setting,
darkening, brightening of the moon, the sun, the stars; and ‘such will be
the outcome of these things,’ the ascetic Gotama refrains from such base
arts and wrong means of livelihood.
5)
Trong khi một số sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món đồ ăn do
tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước
sẽ có nhiều mưa, sẽ có đại hạn, sẽ được mùa, sẽ mất mùa, sẽ được an ổn, sẽ
có hiểm họa, sẽ có bệnh, sẽ không có bệnh, hay làm các nghề như đếm trên
ngón tay, kế toán, cộng số lớn, làm thư, làm theo thế tình. Còn Sa môn Cồ
Đàm tránh xa các tà hạnh kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make
their living by such base arts as predicting good or bad rainfall; a good
or bad harvest; security, danger, disease, health; or accounting,
computing, calculating, poetic composition, philosophising, the ascetic
Gotama refrains from such base arts and wrong means of livelihood.
6)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng. Như sắp đặt ngày
lành để rước dâu hay rễ, lựa ngày giờ tốt để hòa giải, lựa ngày giờ tốt để
chia rẽ, lựa ngày giờ tốt để đòi nợ, lựa ngày giờ tốt để cho mượn hay tiêu
dùng, dùng bùa chú để giúp người được may mắn, dùng bùa chú để khiến người
bị rủi ro, dùng bùa chú để phá thai, dùng bùa chú để làm cóng lưỡi, dùng
bùa chú khiến quai hàm không cử động, dùng bùa chú khiến cho người phải bỏ
tay xuống, dùng bùa chú khiến cho tai bị điếc, hỏi gương soi, hỏi phù
đồng, thiếu nữ, hỏi thiên thần để biết họa phước, thờ mặt trời, thờ đại
địa, phun ra lửa, cầu Siri thần tài. Còn Sa môn Cồ Đàm tránh xa các tà
mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such
base arts as arranging the giving and taking in marriage, engagements and
divorces; declaring the time for saving and spending, bringing good or bad
luck, procuring abortions, using spells to bind the tongue, binding the
jaw, making the hands jerk, causing deafness, getting answers with a
mirror, a girl-medium, a deva; worshipping the sun or Great Brahma,
breathing fire, invoking the goddess of luck, the ascetic Gotama refrains
from such base arts and wrong means of livelihood.
7)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như dùng các ảo
thuật để được yên ổn, để khỏi làm các điều đã hứa, để được che chở khi ở
trong nhà đất, để dương được thịnh, để làm người liệt dương, để tìm đất
tốt làm nhà, để cầu phước cho nhà mới, lễ rửa miệng, lễ hy sinh, làm cho
mửa, làm cho xổ, bài tiết các nhơ bẩn về phía trên, bài tiết các nhơ bẩn
về phía dưới, tẩy tịnh trong đầu, thoa dầu trong tai, nhỏ thuốc mắt, cho
thuốc xịt qua lổ mũi, xức thuốc mắt, thoa dầu cho mắt, chữa bệnh đau mắt,
làm thầy thuốc mổ xẻ, chữa bệnh cho con nít, cho uống thuốc làm bằng các
loại rễ cây, ngăn ngừa công hiệu của thuốc. Còn Sa môn Cồ Đàm tránh xa các
tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins, feeding on the food
of the faithful, make their living by such base arts, such wrong means of
livelihood as appeasing the devas and redeeming vows to them, making
earth-house spells, causing virility or impotence, preparing and
consecrating building-sites, giving ritual rinsing and bathings, making
sacrifices, giving emetics, purges, expectorants and phlegmagogues, giving
ear-medicine, eye-medicine, and nose-medicine, ointments and
counter-ointments, eye-surgery, surgery, pediatry, using balms to counter
the side-effects of previous remedies, the ascetic Gotama refrains from
such base arts and wrong means of livelihood.
Đại Hải: Biển
lớn—The great ocean—Mahasamudra-sagara.
Đại Hải Ấn: Hải Ấn
Tam Muội—Lấy mặt nước biển cả in hiện muôn hình vạn trạng để so với Tam
muội của Bồ Tát bao hàm hết thảy vạn pháp—The ocean symbol, as the face of
the sea reflects all forms, so the samadhi of a bodhisattva reflects to
him all truths.
Đại Hải Bát Bất Tư Nghì:
Tám pháp bất tư nghì của biển cả—The eight marvellous characteristics of
the ocean:
1) Sâu
lần lần (càng ra xa càng sâu): Its gradually increasing depth.
2) Chẳng
thể tới đáy: Its unfathomableness.
3) Cùng
một vị mặn: Its universal saltness.
4) Thủy
triều chẳng bao giờ quá hạn: Its punctual tides.
5) Có
nhiều châu báu: Its stores of precious things.
6) Có
chúng sanh thân lớn trú ngụ: Its enormous creatures.
7) Chẳng
dung chứa xác chết: Its objection to corpses.
8) Nhận
khắp muôn dòng mưa lũ đổ vào mà vẫn không tăng giảm: Its unvarying level
despite all that pours into it.
Đại Hải Chúng: The
great congregation, as all waters flowing into the sea become salty, as
all ranks flowing into the sangha become of one flavour and lose old
differentiations.
Đại Hải Thập Tướng:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười tướng của biển cả—According to the Hua-Yen
Sutra, there are the ten aspects of the ocean:
1) Từ một
đến tám giống như trong Đại Hải Bát Bất Tư Nghì—From one to eight are the
same as in the eight marvellous characteristics of the ocean—See Đại Hải
Bát Bất Tư Nghì.
9) Các
thứ nước khác mất ngay bản chất riêng một khi đã chảy vào biển: All other
waters lose their names in it.
10) Rộng lớn
vô lượng: Its vastness of expanse
Đại Hàn: Very cold.
Đại Hàn Lâm:
Sitavan (skt)—Khu rừng lạnh lớn, có nghĩa là bãi tha ma bên Tây Trúc—The
grove of great cold—The graveyard—Burial stupas (in India).
Đại Hạn: Drought.
Đại Hạnh: Great
deed—Great fortune.
Đại Hạnh Phúc:
Felicity.
Đại Hắc Thiên:
Mahakala (skt)—The great black deva.
(A) Mật Giáo
cho rằng đây là vị Trời một mặt tám tay hay ba mặt sáu tay. Vị trời nầy
được tôn sùng như Thần chiến tranh, là đấng ban cho sức mạnh vũ bảo của
chiến tranh. Ngài cũng được coi như là Đức Đại Nhựt Như Lai muốn hàng
phục ma quân mà tái sanh—The esoteric cult describes the deva as the
masculine form of Kali with one face and eight arms, or three faces and
six arms. He is worshipped as giving warlike power, and fierceness. He is
said also to be an incarnation of Vairocana for the purpose of destroying
the demons.
(B) Hiển
Giáo thì cho rằng vị nầy là Thần Thí Phúc—The Exoteric cult interprets him
as a beneficent deva, a Pluto , a god of wealth, or a kindly happy deva.
** Đại Hắc Thiên có sáu hình thức—Six
forms of Mahakala:
1) Tỳ
Kheo Đại Hắc Thiên: Vị Đệ tử Phật có mặt đen, được coi như là tiền thân
của Phật trong kiếp một vị đại Thiên—A black-face disciple of the Buddha,
said to be the Buddha as Mahadeva in a previous incarnation, now guardian
of the refectory.
2) Ma Ha
Ca La Đại Hắc Nữ: Kali (skt)—Vợ của Siva—The wife of Siva.
3) Vương
Tử Ca La Đại Hắc: Con trai của Thần Siva—The son of Siva.
4) Chân
Đà Đại Hắc: Cinta-mani (skt)—Vị Hắc Thiên với viên ngọc phép, một biểu
tượng của tài thí—The one with the talismanic pearl, symbol of bestowing
fortune.
5) Dạ Xoa
Đại Hắc: Vị Hắc Thiên chuyên hàng phục ma quân—Subduer of demons.
6) Ma Ca
La Đại Hắc: Mahakala (skt)—Vị Hắc Thiên luôn mang trên lưng một cái túi và
cầm bên tay phải một cây búa—Who carries a bag on his back and holds a
hammer on his right hand.
Đại Hiền:
1) Great
sages.
2) Ngài
Đại Hiền, một vị sư người nước Cao Ly (Đại Hàn), đã sống bên Tàu vào thời
đại nhà Đường, thuộc Tông Pháp Tướng, đã viết nhiều kinh sớ gọi là Cổ Tích
Ký—Ta-Hsien (Jap. Daiken), a Korean monk who lived in China during the
T’ang dynasty, of the Dharmalaksana school, noted for his annotations on
the sutras and styled the archaeologist.
Đại Hiếu: Very
pious towards one’s parents.
Đại Hình: Penalty
of more than five years of imprisonment, with or without hard labor, or
deportation to a penal settlement.
Đại Hóa: Hóa thân
thuyết pháp và tu hành của một vị Phật—The transforming teaching and work
of a Buddha in one lifetime.
Đại Hòa Thượng:
Upadhyaya (skt)—The Great Master—A monk of great virtue and old age.
Đại Họa: Crusher.
Đại Học:
University.
Đại Hộ Ấn: The
great protective sign.
** Namah
sarva-Tathagatebhyah;
Sarvatha Ham Kham
Raksasi
Mahabali;
Sarva-tathagata-punyo
nirjati;
Hum Hum Trata Trata
apratihati
svaha.
Đại Hội: General
assembly.
Đại Hội Chúng:
General assembly of the saints.
Đại Hồng Chung: The
great bell.
Đại Hồng Liên: Hoa
Sen Đỏ—Great red lotus—Tên của một loại địa ngục lạnh đến nổi da thịt nứt
toác ra như những hoa sen đỏ—The cold hell where the skin is covered with
chaps like lotuses.
Đại Hồng Phúc:
Great happiness.
Đại Huệ: Ma Ha Ma
Đề—Mahamati (skt).
1) Đại
Huệ, vị Bồ Tát chính trong Kinh Lăng Già, người tham vấn chính trong kinh
nầy: Great wisdom, a leading bodhisattva and principal interlocutor in the
Lankavatara sutra.
2) Tên
của vị Đại Thiền Sư ở Hàng Châu đời nhà Tống—Name of Hangchow Master of
the Zen school in the Sung dynasty.
3) Danh
hiệu của Nhất Hạnh, một Thiền Sư nổi tiếng đời Đường: Title of I-Hsing, a
famous Zen master of the Ch’an school in T’ang dynasty.
Đại Huệ Ấn Đao: Ấn
Đao Đại Huệ của trường phái Mật Tông—The sign of the great wisdom sword of
the esoteric schools.
Đại Huệ Tông Cảo:
Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo (1089-1163)—Zen master Ta-Hui-Zong-Kao. Dòng
Thiền thứ hai mươi hai—Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo sanh năm 1089 tại Ninh
Quốc, một đại sư đời nhà Tống. Ngài là đệ tử của Viên Ngộ Thiền sư. Năm
mười bảy tuổi xuất gia tại chùa Huệ Vân, và thọ cụ túc giới năm mười tám
tuổi. Lúc thiếu thời tình cờ ông gặp được quyển Vân Môn Ngữ Lục. Sư thường
đi du phương và tu tập với các vị thiền sư có tiếng thời bấy giờ. Về sau
sư theo tu với thiền sư Trạm Đường. Trạm Đường biết khả năng xuất chúng
của sư; tuy nhiên, Trạm Đường bảo sư là sư chưa giác ngộ vì trở ngại của
kiến thức phàm phu. Sau khi Trạm Đường viên tịch, sư tìm đến thiền sư Viên
Ngộ tại chùa Thiên Ninh, nơi đó ông gặp sư Viên Ngộ đang thuyết pháp cho
chư Tăng Ni. Sư Viên Ngộ có nhắc một chuyện về các sư hỏi Ngài Vân Môn:
“Thế nào là chỗ chư Phật xuất thân?” Vân Môn đáp: “Núi đông trên nước đi.”
Đoạn một người trong chúng hỏi Viên Ngộ: “Thế nào là chỗ chư Phật xuất
thân?” Viên Ngộ đáp. “Gió nam từ nam, nhưng cung điện lại khô ráo lạnh
lẽo.” Nghe xong sư hoát nhiên tỉnh ngộ, quá khứ vị lai đều dứt
hẳn—Ta-Hui-Zong-Kao—The Twenty-second Chinese Zen Generation (Sixteenth
after Hui-Neng)—He was born in 1089 in Ning-Kuo, a famous monk in the Sung
dynasty. He was a disciple of Yuan-Wu. He left home at the age of
seventeen to live at Hui-Yun (Wisdom Cloud) Temple, and received
ordination there the following year. As a young man Dahui happened to
encounter a copy of the Record of Yunmen. He often traveled and practiced
under various famous Zen masters. Later he studied under a Zen master
named Zhan-T’ang. Master Zhan recognized Da-Hui’s unusual ability;
however, told him: “You haven’t experienced enlightenment and the problem
is your ordinarily intellectual understanding!” After master Zhan died,
Da-Hui traveled to Yuan-Wu’s residence, T’ian-Ning Temple, where he heard
the master address the monks. In his talk, Yuan-Wu spoke of an incident in
which a monk asked Yun-Mên “What is the place where all Buddhas come
forth?” Yun-Mên answered, “The water on East Mountain flows uphill.” Then
someone in the audience asked Yuan-Wu, “What is the place where all
Buddhas come forth?” Yuan-Wu said, “Warm breeze come from the South, but
in the palace there’s a cold draught.” Upon hearing these words, Da-Hui’s
past and future were cut off.
·
Thiền sư Đại Huệ là một trong những môn đồ lớn của Viên Ngộ,
người đã đóng góp to lớn vào việc hoàn chỉnh phương pháp công án thiền.
Ngài là một tay cự phách tán dương sự giác ngộ, một trong những lời tán
dương của ngài là : “Thiền không có ngôn ngữ. Hễ có chứng ngộ là có tất
cả.” Từ đó những chứng cứ hùng hồn của ngài đối với sự chứng ngộ, như đã
thấy, đều xuất phát từ kinh nghiệm riêng tư của mình. Trước đây, ngài đã
sửa soạn đầy đủ để viết một bộ luận chống lại Thiền tông, trong đó nhằm
tước bỏ những điều mà các Thiền gia gán ghép cho Thiền. Tuy nhiên, sau khi
hỏi đạo với Thầy mình là Thiền sư Viên Ngộ, tất cả những quyết định trước
kia đều bị sụp đổ, khiến ngài trở thành một biện giả hăng say nhất của
kinh nghiệm Thiền—Zen master Ta-Hui, one of Yuan-Wu’s chief disciples,
played a major role in shaping koan practice. He was a great advocate of
‘satori,’ and one of his favorite sayings was: “Zen has no words; when you
have ‘satori’ you have everything.” Hence his strong arguments for it,
which came, as has already been shown, from his own experience. Until
then, he was quite ready to write a treatise against Zen in which he
planned to disclaim everything accredited to Zen by its followers. His
interview with his master Yuan-Wu, however, rushed all his former
determination, making him come out as a most intense advocate of the Zen
experience.
·
Năm 1163, sư gọi đồ chúng lại viết bài kệ sau.
Sanh cũng chỉ
thế ấy
Tử cũng chỉ
thế ấy
Có kệ cùng
không kệ
Là cái gì quan
trọng
Viết
xong kệ, sư ném bút thị tịch.
In 1163
he composed a verse with large brushstrokes:
Birth is just
so.
Death is just
so.
So, as for
composing a verse,
Why does it
matter?
Ta-Hui
then throw down the brush and passed away.
Đại Hùng: Great in
Courage—The great hero—Đại hùng của Đức Phật để hàng phục chúng ma—The
Buddha’s power over demons.
Đại Hùng Tinh: Ursa
major.
Đại Huyễn Sư: Nhà
ảo thuật lớn, một danh hiệu được gán cho Phật—Great magician, a title
given to a Buddha.
Đại Hưng Thiện Tự:
Chùa Đại Hưng Thiện ở trường An, xây dựng vào đời nhà Tùy; là một trong
mười ngôi chùa lớn của thời đại nhà Đường—The great goodness-promoting
monastery, one of the ten great T’ang monasteries at Ch’ang-An, commenced
in the Sui dynasty.
Đại Hỷ: Great joy.
Đại Khái: In
general.
Đại Khiếu Hoán Địa Ngục:
Maharaurava (skt)—Địa ngục thứ năm trong trong tám địa ngục nóng (see Bát
Nhiệt Địa Ngục)—The hell of great wailing, the fifth of the eight hot
hells.
Đại Khoái Lạc:
Great contentment and bliss.
Đại Khổ Hải: Biển
khổ lớn hay biển sanh tử trong lục đạo luân hồi—The great bitter sea, or
great sea of suffering—The great sea of mortality in the six gati, or ways
of incarnate existence.
Đại Không:
Mahasunyata (skt).
·
Cái không thuộc mức độ cao nhất hay “Đệ Nhất Nghĩa Thánh Trí
Đại Không.”—Emptiness of the highest degree, that is,
“Paramartharyajnana.”
·
Đại Không hay Niết Bàn của phái Đại Thừa. Đại Không được
trường phái Chân Ngôn dùng để nói lên cái trí huệ tinh thần phi vật chất.
Đại Không còn là một biểu tượng, với những vũ khí như Kim Cang chùy, Tam
ma địa, những vòng thiêng hay những mạn đà la. Đại không cũng được dùng để
ám chỉ hư không, trong đó không có Đông, Tây, Bắc, Nam—The great
void—Universal space—The Mahayana parinirvana, as being more complete and
final than the nirvana of Hinayana. It is used in the Shingon sect for the
immaterial or spiritual wisdom, with its esoteric symbols; its weapons,
such as the vajra; its samadhis; its sacred circles, or mandalas, etc. It
is used also for space, in which there is neither east, west, north or
south.
Đại Không Bất Khả Đắc:
Hư không bao la không nắm bắt hay đo lường được—Space, great and
unattainable or immeasurable.
Đại Không Tam muội:
Sunyasamadhi (skt)—A samadhi on the idea that all things are of the same
Buddha-nature—See Nhất Thiết Như Lai Định.
Đại Khổng Tước Vương:
Một vị tôn trong bộ Minh Vương cưỡi khổng tước—A Mayura who rides a
peacock.
Đại Kiên Cố Bà La Môn:
Đức Thích Ca Mâu Ni trong một tiền kiếp làm quan đại thần trong một nước
có tên là Đại Kiên Cố Bà La Môn—The great reliable Brahmana. Sakyamuni in
a previous life when he was a minister of a country.
Đại Kiên Cố Bà La Môn
Kinh: Kinh nói về một tiền kiếp của Thích Ca Mâu Ni—A Sutra of the
Great Reliable Brahmana—See Đại Kiên Cố Bà La Môn.
Đại Kiếp: Mahakalpa
(skt).
(A) Một đại
kiếp là 1.334.000.000 năm, một kiếp là 336.000.000 năm, một tiểu kiếp là
16.800.000 năm: A mahakalpa is represented as 1,334,000,000 years, a kalpa
is 336,000,000 years, and a small kalpa is 16,800,000 years.
(B) Một vòng
thành, trụ, hoại, không của vũ trụ, mỗi thời kiếp được chia ra làm 20 tiểu
kiếp, mỗi tiểu kiếp lại được chia ra làm hai thời “tăng” và “giảm,” mỗi
thời “tăng” được cai trị bởi “tứ thiên vương” (thiết, đồng, bạc, vàng),
trong thời đó tuổi thọ của con người tăng một tuổi mỗi trăm năm cho đến
84.000 năm, và thân người cũng tăng tới 84.000 bộ. Kế đó là “giảm” thời
lại được chia làm ba giai đoạn chướng ngại là nạn dịch, chiến tranh và đói
khát, lúc mà tuổi thọ của con người giảm từ từ đến lúc chỉ còn 10 tuổi thọ
và chiều cao chỉ còn một bộ—The great kalpa, from a beginning of a
universe till it is destroyed and another begins in its place. It has four
kalpas or periods (the complete period of kalpas of formation, existence,
destruction, and non-existence). Each great kalpa is subdivided into four
assankhyeya-kalpas, each assankhyeya-kalpa is divided into twenty
antara-kalpas or small kalpas, so that a mahakalpa consists of eighty
small kalpas. Each small kalpa is divided into a period of “increase” and
“decrease.” The increase period is ruled over by the four cakravartis in
succession, i.e. the four ages of iron, copper, silver, gold, during which
the length of human life increases by one year every century to 84,000
years, and the length of the human body to 84,000 feet. Then comes the
kalpa of “decrease” divided into periods of the three woes, pestilence,
war, and famine, during which the length of human life is gradually
decreased (reduced) to ten years and the human body to one foot in heigth:
1) Thành
Kiếp: Vivarta (skt)—The creation period—The kalpa of formation.
2) Trụ
Kiếp: Vivartasiddha (skt)—The appearance of sun and moon, light, human
life and other lives—The kalpa of existence.
3) Hoại
Kiếp: Samvarta (skt)—Decay—The kalpa of destruction.
4) Không
Kiếp (Diệt Kiếp): The kalpa of utter annihilation, or empty
kalpa—Destruction first by fire, then water, then fire, then delige, then
a great wind.
Đại Kiếp Tân Na Bồ Tát:
Kiếp Tân Na—Mahakapphina or Kapphina (skt).
Đại Kiết Đại Minh Bồ
Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát.
Đại Kiết Tường:
Great auspicious.
Đại Kiết Tường Biến Bồ
Tát: See Đại Cát Tường Biến Bồ Tát.
Đại Kiết Tường Kim Cang:
See Đại Cát Tường Kim Cang and Kim Cang Thủ.
Đại Kiết Tường Minh Bồ
Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát.
Đại Kiết Tường Thiên:
Mahasri (skt)—The Good-fortune devis and devas.
Đại Kiếu Khấp Địa Ngục:
Địa ngục khóc than lớn, địa ngục thứ năm trong tám ngục nóng—The hell of
great wailing, the fifth of the eight hot hells.
Đại Kinh: Theo phái
Thiên Thai, thì Đại Kinh chỉ hai bộ Kinh Phật Thuyết Vô Lượng Thọ, hai
trong ba bộ kinh chánh của Tịnh Độ Tông, trong khi Kinh A Di Đà được gọi
là Tiểu Bổn Kinh—According to the T’ien-T’ai sect, the great sutra implies
the Infinite Life Sutra of the Pure Land Sect, while the Amida Sutra is
considered as a Smaller Sutra—See Đại Vô Lượng Thọ Kinh.
Đại Lạc Kim Cang Tát
Đỏa:
1)
Unceasing great joy.
2) Phổ
Hiền, tên của vị tổ thứ hai trong tám vị tổ Chân Ngôn Giáo: A Shingon name
for the second of its eight patriarch, P’u-Hsien.
Đại Lạc Thuyết:
Mahapratibhana—A bodhisattva in the Lotus sutra, noted for pleasant
discourse.
Đại Lão Hòa Thượng:
Great Monk—Senior monk—Abbot—A monk of of great virtue and old age.
Đại Lâm Tịnh Xá:
Mahavana-Sangharama (skt)—Trúc Lâm Tịnh Xá—The Venuvana monastery—The
monastery of the great forest—Trúc Lâm Ca Lan Đà, gần thành Vương Xá, một
nơi mà Phật Thích Ca thường dùng làm chỗ kiết hạ an cư—Venuvana-vihara in
the Karanda venuvana, near Rajagrha, a favorite resort of Sakyamuni.
Đại Lâu Thán Kinh:
Kinh Đại Lâu Thán gồm sáu quyển nói về Vũ trụ quan Phật Giáo hay sự thành
hoại của vũ trụ. Kinh được Ngài Pháp Lập dịch ra Hoa ngữ vào đời nhà Tấn—A
sutra of six books on Buddhist cosmology. The sutra explained about the
creation and destruction of the cosmos, translated into Chinese by Fa-Li.
Đại Liên Hoa:
Pundarika—Phân Đà Lợi—The great white lotus—Địa ngục cuối cùng trong tám
ngục lạnh—The last of the eight cold hells.
Đại Liên Hoa Pháp Tạng
giới: Tây Phương Cực Lạc—The great lotus Heaven in the Paradise of the
West.
Đại Liên Hoa Trí Huệ
Tam Ma Địa Trí: Diệu Quán Sát Trí của Đức Phật A Di Đà—Samadhi-wisdom,
the wisdom of the great lotus, the penetrating wisdom of Amitabha Buddha.
Đại Loại: See Đại
Khái.
Đại Loạn:
Conflagration.
Đại Long Quyền Hiện:
Bồ Tát Đại Long Quyền Hiện, vị đã đạt được đại địa, bằng nguyện lực Ngài
đã hóa thành Long Vương—The Bodhisattva who, having stained the great
stages, by the power of his vow transformed himself into a dragon-king.
Đại Lộ:
Boulovard—Avenue.
Đại Lộ Biên Sanh:
1) Được
sanh ra bên lề xa lộ: Born by the highway side.
2) Thuần
Đà, một trong những vị đệ tử cuối cùng của Đức Phật: Cunda, one of the
Buddha’s last disciples.
Đại Luân Kim Cang:
Một trong 33 vị Bồ Tát trong Kim Cang Thủ của Thai Tạng Giới, biểu hiện
trí đức đoạn hoặc—One of the thirty-three bodhisattvas in the court of
the Garbhadhatu (Kim Cang Thủ) group, destroyer of delusion.
Đại Luận Sư:
Mahavadin—Danh hiệu của những vị thầy nổi bậc—Doctor of the Sastras—A
title given to eminent teachers.
Đại Lục:
Mainland—Continent.
Đại Lực: Great in
power—The great powers obtainable by a bodhisattva:
1) Chí
lực: Will.
2) Ý
lực: Mind.
3) Hành
lực: Action.
4) Tàm
lực: Shame to do evil.
5) Huệ
lực: Wisdom.
6) Cường
lực: Energy.
7) Trì
lực (Sức tu trì): Firmness.
8) Đức
lực: Virtue.
9) Biện
lực: Reasoning.
10) Sắc lực:
Personal appearance.
11) Thân lực:
Physical powers.
12) Tài lực:
Wealth.
13) Thần lực:
Spirit.
14) Thần
thông lực: Magic.
15) Hoằng
pháp lực: Spreading the truth.
16) Hàng ma
lực: Subduing demons.
Đại Lực Giả: Balin
(skt)—Vị có sức mạnh to lớn, một danh hiệu của Đức Phật—The strong one, an
epithet of the Buddha.
Đại Lực Kim Cang:
Đại Lực Kim Cang trong nhóm “Pháp Giới,” một vị hộ pháp đắc lực—The mighty
“diamond” or Vajra-maharaja in the Garbhadhatu group, a fierce guardian
and servant of Buddhism.
Đại Lực Vương: Đại
Lực Vương, được ghi nhận bởi lòng bố thí không ngằn mé của ông. Vua Trời
Đế Thích muốn thử lòng ông bèn hiện ra như một vị Bà Môn đến xin thịt của
Ngài; Đại Lực Vương không ngần ngại cắt cánh tay cho ngay. Vua Trời Đế
Thích hồi đó chính là Đề Ba Đạt Đa, còn Đai Lực Vương chính là Phật Thích
Ca Mâu Ni—King Powerful, who was noted for his unstinted generosity. Indra
to test him appeared as a Brahman and asked for his flesh; the king
ungrudgingly cut off and gave him his arm. Idra was then Devadatta, King
Powerful was Sakyamuni.
Đại Lực Vương Kim Cang:
See Đại Lực Kim Cang và Đại Lực Vương.
Đại Lược:
Abstract—Summary.
Đại Lượng:
Generous—Tolerant.
Đại Mạc: Great
desert.
Đại Mai Pháp Thường
Thiền Sư: Zen master T’a-Mei-Fa-Chang—Thiền sư Đại Mai sanh năm 752
tại Tương Dương (bây giờ thuộc tỉnh Hồ Bắc), là đệ tử của Mã Tổ Đạo
Nhất—Zen master T’a-Mei-fa-Chang was born in 752 in Xiang-Yang (now in
Hu-bei province), was a disciple of Ma-Tsu-T’ao-Yi.
·
Ban sơ đến tham vấn Mã Tổ, sư hỏi: “Thế nào là Phật?” Mã Tổ
đáp: “Tức tâm là Phật.” Sư liền đại ngộ—Upon his first meeting with the
great teacher Ma-Tsu, T’a-Mei asked him: “What is Buddha?” Ma-Tsu said:
“Mind is Buddha.” Upon hearing these words, T’a-Mei experienced great
enlightenment.
·
Trong hội Diêm Quang (chỗ giáo hóa của Thiền sư Tề An) có vị
Tăng vào núi tìm cây gậy, lạc đường đến am sư. Vị Tăng hỏi: “Hòa Thượng ở
núi nầy được bao lâu?” Sư đáp: “Chỉ thấy núi xanh lại vàng bốn lần như
thế.” Vị Tăng hỏi: “Ra núi đi đường nào?” Sư nói: “Đi theo dòng suối.” Vị
Tăng về học lại cho Thiền sư Tề An nghe, Tề An nói: “Ta hồi ở chỗ Mã Tổ
từng thấy một vị Tăng, sau nầy không biết tin tức gì, có phải là vị Tăng
này chăng?” Tề An bèn sai vị Tăng ấy đi thỉnh sư xuống núi. Sư có bài kệ:
“Tồi tàn
khô mộc ỷ hàn lâm
Kỷ độ
phùng xuân bất biến tâm
Tiều
khách ngộ chi du bất cố
Dĩnh nhơn
na đắc khổ truy tầm.”
(Cây khô
gãy mục tựa rừng xanh
Mấy độ
xuân về chẳng đổi lòng
Tiều phu
trông thấy nào đoái nghĩ
Dĩnh
khách thôi thì chớ kiếm tìm).
During the Zheng-He era (785-820), a monk in Zen Master Yan-Quang Qi-An’s
congregation was collecting wood for making monks’ staffs when he
became lost. Coming upon Zen master T’a-Mei Fa-Chang’s cottage, he asked:
“Master, how long have you been living here?” T’a-Mei said: “I have seen
the mountain’s green change to brown four times.” The monk then asked:
“Where’s the road down off the mountain?” T’a-Mei said: “Follow the flow
of the water.” The monk returned to Yan-Kuang and told him about the monk
he’d met. Yan-Kuang said: “When I was at Jiang-Xi, studying with Ma-Tsu, I
saw such a monk there. I haven’t heard any news about him since then. I
don’t know if it’s him or not.” Yan-Kuang then sent a monk to invite
T’a-Mei to come for a visit. T’a-Mei responded to the invitation with a
poem that said:
“A damaged tree stump slumps in the forest.
Mind unchanged as springtime pass.
A woodcutter passes but still doesn’t see it.
Why do you seek trouble by pursuing it?”
·
Mã Tổ nghe sư ở núi bèn sai một vị Tăng đến thăm dò. Tăng
đến hỏi sư: “Hòa Thượng gặp Mã Tổ đã được cái gì, về ở núi nầy?” Sư đáp:
“Mã Tổ nói với tôi ‘Tức tâm là Phật,’ tôi bèn đến ở núi nầy.” Vị Tăng bèn
nói: “Gần đây giáo pháp Mã Tổ đã thay đổi.” Đại Mai hỏi: “Đổi ra làm sao?”
Vị Tăng đáp: “Phi tâm phi Phật.” Đại Mai nói: “Ông già mê hoặc người chưa
có ngày xong, mặc ông ‘Phi tâm phi Phật,’ tôi chỉ biết ‘Tức tâm tức
Phật.’” Vị Tăng trở về thưa với Mã Tổ những lời sư nói. Mã Tổ nói với đại
chúng: “Đại chúng! Trái Mai đã chín.” Từ đây nhiều vị thiền khách tìm đến
tham vấn sư—When Ma-Tsu heard that T’a-Mei lived on the mountain, he sent
a monk to call upon him and ask the question: “When you saw Master Ma-Tsu,
what did he say that caused you to come live on this mountain?” T’a-Mei
said: “Master Ma-Tsu said to me: ‘Mind is Buddha.’ Then I came here to
live.” The monk said: “These days Master Ma-Tsu’s teaching has changed.”
T’a-Mei said: “What is it?” The monk said: “Now he says: ‘No mind. No
Buddha.’” T’a-Mei said: “That old fellow just goes on and on, confusing
people. Let him go ahead and say: ‘No mind. No Buddha.’ As for me: ‘I
still say ‘Mind is Buddha.’” The monk returned and reported this to
Master Ma-tsu. Ma-Tsu said: “The Plum is ripe.” Soon afterward, T’a-Mei’s
reputation spread widely and students traveled into the mountains to
receive his instruction.
·
Sư thượng đường dạy chúng: “Tất cả các ngươi mỗi người tự
xoay tâm lại tận nơi gốc, chớ theo ngọn của nó. Chỉ được gốc thì ngọn tự
đến. Nếu muốn biết gốc cần rõ tâm mình. Tâm nầy nguyên là cội gốc tất cả
pháp thế gian và xuất thế gian, tâm sanh thì các thứ pháp sanh, tâm diệt
thì các thứ pháp diệt. Tâm chẳng tựa tất cả thiện ác, mà sanh muôn pháp
vốn tự như như.”—Zen Master T’a-Mei entered the hall and addressed the
monks, saying: “All of you must reserve your mind and arrive at its root.
Don’t pursue its branches! Attaining its sources, its end will also be
reached. If you want to know the source, then just know your own mind.
When the mind manifests, the innumerable dharmas are thus manifested. And
when the mind manifests, the innumerable dharmas are thus manifested. And
when the mind passes away, the myriad dharmas pass away. Mind does not,
however, dependently arise according to conditions of good and evil. The
myriad dharmas arise in their own thusness.”
·
Giáp Sơn cùng Định Sơn đồng đi đường cùng nói chuyện với
nhau. Định Sơn nói: “Trong sanh tử, không Phật tức phi sanh tử.” Giáp Sơn
nói: “Trong sanh tử, có Phật tức chẳng mê sanh tử.” Hai người lên núi lễ
vấn sư. Giáp Sơn đem câu nói của hai người thuật lại sư nghe và hỏi sư:
“Chưa biết chỗ thấy của hai người ai được thân ? Sư bảo: “Một thân một
sơ.” Giáp Sơn hỏi: “Ai được thân?” Sư nói: “Hãy đi sáng mai lại.” Sáng hôm
sau Giáp Sơn lại đến hỏi sư. Sư bảo: “Người thân thì chẳng hỏi, người hỏi
thì chẳng thân.”—As the monk Jia-Shan and T’ing-Shan were traveling
together they had a discussion. T’ing-Shan said: “When there is no Buddha
within life and death, then there is no life and death.” Jia-Shan said:
“When Buddha is within life and death, there is no confusion about life
and death.” The two monks couldn’t reach any agreement, so they climb the
mountain to see T’a-Mei Fa-Chang. Jia-Shan raised their question with
T’a-Mei and asked: “We’d like to know which viewpoint is most intimate?”
T’a-Mei said: “Go now. Come back tomorrow.” The next day Jia-Shan again
came to T’a-Mei and raised the question of the previous day. T’-Mei said:
“The one who’s intimate doesn’t ask. The one who asks isn’t intimate.”
·
Một hôm, sư chợt gọi đồ chúng đến bảo: “Đến không thể kềm,
đi không thể tìm.” Sư ngừng một lúc, khi nghe tiếng sóc kêu, sư lại hỏi:
“Tức vật nầy không phải vật khác, các ngươi phải khéo giữ gìn. Nay ta đi
đây.” Nói xong sư thị tịch (839)—One day, T’a-Mei suddenly said to his
disciples: “When it comes, it can’t be held back. When it goes, it can’t
be pursued.” He paused a moment, when the monks heard the sound of a
squirrel. T’a-Mei said: “It’s just this thing! Not some other thing! Each
of you! Uphold and sustain it well. Now I pass away.” Upon saying these
words T’a-Mei left the world (839).
Đại Mani: The great
precious mani.
Đại Mãn:
Mahapurna—King of monsters birds or garudas who are enemies of the nagas
or serpents—Great complete—Full complete.
Đại Mãn Nguyện Nghĩa Bồ
Tát: One of the sixteen bodhisattvas of the southern quarter, born by
the will of Vairocana (Đại Nhựt Như Lai).
Đại Mạn (ngã mạn cống
cao): Extreme arrogance.
Đại Mạn Đà La: The
great mandala—Một trong bốn loại Mạn Đồ La, vẽ hoặc tạc hình tướng và hình
thể chư Phật và chư Bồ Tát trong trường phái Mật Tông—One of the four
groups of Buddhas and bodhisattvas of the esoteric school.
Đại Mạn Đà La Vương:
See Mạn Đà La Vương.
Đại Mệnh: The great
order—Command—Destiny or fate (life-and-death, mortality, reincarnation).
Đại Minh: Mặt
trời—Sun.
Đại Minh Bạch Thân Bồ
Tát: Vị Bồ Tát có thân trắng, vị thứ sáu đứng hàng đầu trong Thai Tạng
Giới, nhóm Quán Thế Âm—The great bright white-bodied Bodhisattva, sixth in
the first row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group.
Đại Minh Tam Tạng Thánh
Giáo Mục Lục: Sách ghi chép lại mục lục Tam tạng Kinh Điển dưới thời
vua Vĩnh Lạc nhà Minh. Đây là mục lục của Bắc Tạng—The Great Ming dynasty
catalogue of the Tripitaka, made during the reign of the emperor Yung Lo.
It is the catalogue of the northern collection.
Đại Minh Tục Nhập Tạng
Chư Tập: Kinh điển linh tinh của Phật giáo được sưu tập dưới thời nhà
Minh, từ khoảng 1368 đến 1644 sau Tây Lịch—Supplementary miscellaneous
collection of Buddhist books, made under the Ming dynasty from 1368 to
1644 A.D.
Đại Minh Vương: Các
Minh Vương sứ giả của Phật Tỳ Lô Giá Na—The angels or messengers of
Vairocana.
**For more information,
please see Minh
Vương.
Đại Minh Vương Bạch
Thân Bồ Tát: The Great Bright White-bodied bodhisattva.
Đại mộng: Giấc mộng
lớn—Giấc mộng đời—Cuộc đời hay thế giới nầy—Great dream—The dream of
life—This life—The world.
Đại Mục Kiền Liên:
Ma Ha Mục Kiền Liên—Mahamaudgalyayana—See Ma Ha Mục Kiền Liên.
Đại Nã: Sudana
(skt)—See Tu Đạt.
Đại Nạn: Great
calamity.
Đại Náo: To stir.
Đại Não: Brain.
Đại Niệm Phật:
Invoking Buddha with a loud voice—Meditating on Buddha with continuous
concentration.
Đại Niết Bàn: Great
Nirvana.
Đại Ngã: Mahatma
(skt).
1) Đại
ngã—Thực chất thật của con người—Nguyên tắc cao nhất con người: The great
self—The true personality.
2) Niết
Bàn tự tại: Nirvana self.
3) Cái ta
lớn: The great ego.
4) Đức
Phật, một danh hiệu dành cho những bậc đã đạt đến trạng thái tâm linh cao
nhứt—The Buddha—The highest principle in man—A name of honor which should
be reserved for those of highest spiritual attainment.
Đại Nghĩa: Great
cause.
Đại Nghĩa Thành:
The city of all ideas or aims.
Đại Nghĩa Vương:
The King of all ideas or aims.
Đại Nghịch: Great
treason.
Đại Ngộ: Great
ealization—Greatly realize.
Đại Ngôn:
Grandiloquent.
Đại Ngu:
1) Si mê
lớn: Greatly ignorant.
2) Đại
Ngu là tên của một tự viện và cũng là danh hiệu của Mã Tổ của Thiền phái
Qui Tông, vị trụ trì ở đó: Name of a monastery and title of its patriarch
Ma-Tsu or the Zen or Intuitive school.
Đại Nguyên Soái Minh
Vương: Một trong mười sáu Minh Vương, có tên là A-Tra-Bạc-Câu—The
great commander, one of the sixteen commanders, named Atavika.
Đại Nguyện:
Mahapranidhana (skt).
·
Các lời nguyện lớn mà các vị Bồ Tát thiết lập khi khởi đầu
sự nghiệp tâm linh của các ngài: Great vows made by the Bodhisattva in the
beginning of his spiritual career.
·
Đại nguyện của chư Phật và chư Bồ Tát, cứu độ hết thảy chúng
sanh và khiến họ đạt thành Phật quả: The great vow of a Buddha or
Bodhisattva to save all the living and bring them to Buddhahood.
Đại Nguyện Lực: Lực
lớn của chư Phật và chư Bồ Tát nhờ đó mà các ngài thành tựu được đại
nguyện—The great power of accomplishing a vow by a Buddha or Bodhisattva.
Đại Nguyện Nghiệp Lực:
Bốn mươi tám nguyện và lực công đức lớn của Đức Phật A Di Đà—The
forty-eight vows and the great meritorious power of Amitabha.
Đại Nguyện Thanh Tịnh
Báo độ: Cõi Tịnh Độ Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—The Pure-Reward Land
of Amitabha, the reward resulting from his vows.
Đại Nguyện Thuyền:
Thuyền Bát Nhã hay Đại Nguyện của Đức Phật A Di Đà, đưa tất cả những ai
tín thọ nơi ngài qua biển sanh tử luân hồi để đến Tịnh Độ—The great vow
boat of Amitabha Buddha, which ferries the believers over the sea of
mortality to the Pure Land.
Đại Ngư: Makara
(skt)—Một loài thủy quái—A monster fish.
Đại Ngưu Xa: Xe
Trâu là xe lớn nhất trong truyện ngụ ngôn nhà lửa trong Kinh Diệu Pháp
Liên Hoa—The great ox cart in the Lotus sutra parable of the burning
house.
Đại Nhân: Great
being—Great man.
Đại Nhân Bát Niệm:
Tám niệm pháp của các bậc đại nhân—Eight lines of thought for great men:
1) Vô
Dục: Absence of desire.
2) Tri
Túc: Contentment.
3) Viễn
Ly: Aloneness.
4) Tinh
Cần: Zeal.
5) Chánh
niệm: Correct thinking.
6) Định
Tâm: Fixed mind.
7) Trí
Tuệ: Wisdom.
8) Hỷ
Lạc: Inner Joy.
Đại Nhân Đà La Đàn:
Indra-altar of square shape. He is worshipped as the mind-king of the
universe, all thing depending on him.
Đại Nhân Đà La Tọa:
The throne of Ibdra, whose throne is four-square to the universe.
Đại Nhân Tướng Ấn:
Sealed with the sign of manhood.
Đại Nhẫn Pháp Giới:
Thế giới lớn để học về nhẫn nhục, chỉ thế giới Ta Bà hiện tại—The great
realm for learning patience—The present world.
Đại Nhập Diệt Tức:
See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Nhiễm Pháp:
Pháp ái nhiễm lớn nhất là sắc dục nhiễm hay sự ái nhiễm của hai tính nam
nữ, liên hệ tới Ái Nhiễm Minh Vương—The great taint, or dharma of
defilement, sex-attraction, associated with the god of love (Ái Nhiễm Minh
Vương).
Đại Nhiệm: Great
responsibility.
Đại Nhiếp Thọ:
1) Nhiếp
thọ hết thảy chúng sanh: The great all-embracing receiver.
2) Danh
hiệu của Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà: A title of a Buddha, especially
Amitabha.
Đại Nho: Great
scholar.
Đại Nhựt: Phật Tỳ
Lô Giá Na—Vairocana Buddha or Mahavairocana.
Đại Nhựt Cúng: Lễ
cúng dường thờ phượng Phật Tỳ Lô Giá Na—A meeting for the worship of
Vairocana.
Đại Nhựt Giác Vương:
Mahavairocana (skt)—Mặt trời chiếu sáng khắp cả, tên của một vị cổ Phật Tỳ
Lô Giá Na, là đối tượng thờ phượng chánh của phái Chân ngôn bên Nhật—The
sun, shing everywhere, name of an antique Buddha Vairocana. The chief
object of worship of the Shingon sect in Japan,
Đại Nhựt Kinh: Tỳ
Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh, một trong ba bộ kinh chính
của Phật giáo Mật Tông, được Thiện Vô Úy dịch sang Hoa ngữ vào thời đại
nhà Đường. Kinh dạy về Đại Nhựt Như Lai là hiện thân của Pháp Giới, chia
ra làm Thai Tạng Giới hay thế giới hiện tượng và Kim Cang Bất Hoại Giới,
cả hai hợp thành Pháp Giới. Hiện thân của Phật Tỳ Lô Giá Na là chư Phật
hay chư Bồ Tát, được tiêu biểu bởi những hình vòng (hay mặt trời và các
hành tinh quay quanh nó). Trong Kim Cang Giới Mạn Đồ La thì Đại Nhựt Như
Lai là trung tâm của năm nhóm. Trong Thai Tạng Giới thì Đại Nhựt Như Lai
là trung tòa của bông sen tám cánh. Ngài được coi như là hiện thân của
chân pháp, trong hai nghĩa Pháp Thân và Pháp Bảo. Một số trường phái cho
rằng Đại Nhựt Như Lai là pháp thân của Phật Thích Ca, nhưng Mật giáo lại
phủ nhận điều nầy—Vairocana Sutra, name of one of the three major sutras
of the Mantrayana, translated into Chinese by Subhakarasimha in the T’ang
dynasty. The sutra teaches that Vairocana is the whole world, which is
divided into Garbhadhatu (material) and Vajradhatu (indestructible), the
two together forming Dharmadhatu. The manifestations of Vairocana’s body
to himself, that is, Buddhas and Bodhisattvas, are represented
symbolically by diagrams of several circles. In the Vajradhatu mandala,
he is the centre of the five groups. In the Garbhadhatu, he is the centre
of the eight-leaved Lotus court. He is generally considered as an
embodiment of the Truth, both in the sense of Dharmakaya and Dharmaratna.
Some schols hold Vairocana to be the dharmakaya of sakyamuni, but the
esoteric school denies this identity.
Đại Nhựt Như Lai:
Mahavairocana
Đại Nhựt Tông:
Trường phái Đại Nhựt, liên hệ với Thai Tạng Giới hay thế giới hiện
tượng—The cult of Vairocana especially associated with the Garbhadhatu or
phenomenal world.
Đại Niệm Phật:
1) Niệm
Phật lớn tiếng—Invoking or repeating Buddha’s name with a loud voice.
2) Thiền
định quán tưởng liên tục về Phật—Meditating on Buddha with continuous
concentration.
Đại Niên Cư Sĩ:
Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, Cư sĩ Thiền sư Đại
Niên, một quan chức đời nhà Tống. Ngài là tác giả của bài thơ sau
đây—According to Zen Master D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism,
Book II, Upasaka Zen master Ta-Nien (973-1020), a mandarin during the Sung
Dynasty. He was the author of the below poem:
Cối xay
tám góc chuyển trời cao
Sư tử
lông vàng hóa chó ngao
Ví muốn
cất mình lên bắc đẩu
Chắp tay
về ngắm chốn nam tào.
An octagonal millstone
rushes through the air;
A golden-coloured lion has
turned into a cur:
If you want to hide
yourself in the North Star,
Turn round and fold your
hands behind the South Star.
Đại Nộ: Great
anger.
Đại Phàm: The
whole—All.
Đại Phạm:
Mahabrahmanas (skt)—Great Brahma or Mahabrahman—The third Brahmaloka or
region of the first dhyana.
Đại Phạm Thiên:
Mahabrahma (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đại Phạm
Thiên được Phật giáo thừa nhận, nhưng ở vị thế thấp, chứ không như vị chúa
sáng thế, mà chỉ như vị Trời giao tiếp mà các vị Thánh Phật giáo vượt qua
để đạt được giác ngộ Bồ Đề. Vị nầy được xem như là cha của tất cả chúng
sanh—According to Eitel in the Dictionary of Chinese Buddhist Terms,
Mahabrahman is the first person of the Brahminical Trimurti, adopted by
Buddhism, but placed in an inferior position, being looked upon not as
Creator, but as a transitory devata whom every Buddhistic saint surpasses
on obtaining bodhi. Notwithstanding this, the saddharma-pundarika calls
Brahma or the father of all living beings (cha của tất cả chúng sanh).
Mahabrahman is the unborn or uncreated ruler over all, especially
according to Buddhism over all the heavens of form, of mortality.
Đại Phạm Thiên Vương:
Mahabrahma-devaraja, king of the eighteen Brahmalokas.
Đại Phản: High
treason.
Đại Pháp: Pháp Đại
Thừa cứu độ chúng sanh—Great dharma or Law of Mahayana salvation.
Đại Pháp Cổ: Trống
pháp lớn mà tiếng vọng của nó có thể cảnh tỉnh được chúng sanh—The Great
Law drum.
Đại Pháp Cổ Kinh:
Mahabheriharaka-parivarta (skt)—Được Cầu Na Bạt Đà La dịch sang Hoa ngữ từ
năm 420 đến 479 sau Tây Lịch—Translated into Chinese by Gunabhadra around
420 to 479 A.D.
Đại Pháp Loa: Loa
pháp Đại thừa—The Great Law conch, or Mahayana bugle.
Đại Pháp Mạn:
Intellectual pride or arrogance through possession of the Truth.
Đại Pháp Vũ: Mưa
pháp lớn—Mưa pháp Đại thừa—The raining, preaching of the Mahayana.
Đại Pháp Vương:
Sudharmaraja—King of the Sudharma Kinnaras, the horse-headed human bodied
musicians of Kuvera.
Đại Phẩm Bát Nhã Kinh:
Mahaprajna-paramita sutra.
Đại Phẩm Kinh: Kinh
Đại Bát Nhã được Cưu Ma La Thập dịch sang Hán Tạng 27 quyển—The larger or
fuller edition of a canonical work. The Mahaprajna-Paramita Sutra
translated into Chinese by Kumarajiva in 27 books.
Đại Phật Đảnh:
1) Một
chữ viết tắt của Đà La Ni—An abbreviation for Dharani.
2) Một
tông phái Phật giáo Mật Tông, với Phật Tỳ Lô Giá Na trong Kim Cang giới và
Phật Thích Ca Mâu Ni trong Pháp giới: A title of the esoteric sect for
their form of Buddha or Buddhas, especially of Vairocana if the Vajradhatu
and Sakyamuni of the Garbhadhatu groups.
Đại Phật Đảnh Thủ Lăng
Nghiêm: Great Buddha Shurangama Mantra.
Đại Phật Trí: Chư
Phật biết phương cách nào đúng và thời điểm nào hợp để giáo hóa cứu độ
chúng sanh—Great Buddhist Wisdom which knows what method is right at what
time for preaching and saving certain sentient beings
Đại Phiền Não Địa Pháp:
Sáu điều kiện tinh thần sinh ra dục vọng và phiền não—The six things or
mental conditions producing passion and delusion:
1) Si mê:
Stupidity.
2) Phóng
dật (quá độ): Excess.
3) Trây
lười: Laziness.
4) Bất
tín: Unbelief.
5) Hôn
Trầm (lộn lạo): Confusion.
6) Trạo
cử: Restlessness.
Đại Phong:
Typhoon—Great storm.
Đại Phong Tai: Tai
ương gió bão, loại tai ương thứ ba tiêu hủy thế giới—Great storms, the
third of the three destructive calamities to end the world—See Đại phong
thủy hỏa tai.
Đại Phong Thủy Hỏa Tai:
Mahapralaya—The final and utter destruction of a universe by wind, flood,
and fire.
Đại Phổ Ninh Tự Đại
Tạng Kinh Mục Lục: Nguyên Tạng Mục Lục—Mục lục của toàn bộ Nguyên Tạng
Kinh điển—The catalogue of the Yuan Tripitaka—See Nguyên Tạng.
Đại Phú: Very rich.
Đại Phúc: Đại
phước--Great happiness—Great felicity.
Đại Phương Đẳng:
1) Vô
Lượng Nghĩa Kinh—Sutra of Infinite Meaning—The great Vaipulyas, or sutra
of Mahayana.
2) Phương
Đẳng và Phương Quảng đồng nghĩa. Đây là tên chung của 12 bộ Kinh Tiểu và
Đại Thừa: The Great Vaipulyas means broad, widespread, and levelled up,
equal to everywhere, universal. The Vaipulya works are styled sutras, for
the broad doctrine of universalism. This is the name for the 12 Hinayana
and Mahayana Sutras.
Đại Phương Đẳng Đại Tập
Kinh: Kinh Phật thuyết cho đại chúng Bồ Tát khắp mười phương. Tên đầy
đủ của Kinh Đại Tập, được dịch sang Hoa Ngữ vào khoảng từ năm 397 đến 439
sau Tây Lịch. Người ta cho rằng Phật đã thuyết bộ kinh nầy giữa khoảng
Ngài từ 45 đến 49 tuổi. Kinh thuyết cho chư Phật và chư Bồ Tát—The sutra
of the great assembly of Bodhisattvas from the ten directions, and of the
apocalpytic sermons delivered to them by the
Buddha—Mahavaipulya-Mahasamnipata-Sutra (skt) is full name. Translated
into Chinese around 397-439 A.D., said have been preached by the Buddha
from the age of 45 to 49, to Buddhas and Bodhisatvas assembled from every
region, by a great staircase made between the world of desire and that of
form.
Đại Phương Đẳng Như Lai
Tạng Kinh: See Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh and Kinh Vô
Lượng Nghĩa.
Đại Phương Đẳng Phật
Hoa Nghiêm Kinh: Tên khác của Kinh Hoa Nghiêm. Có ba loại: 60, 80 và
40 quyển—Buddhavatamsaka-mahavaipulya-sutra—Avatamsaka sutra. There are
three kinds of translation: 60, 80 and 40 books.
Đại Phương Quảng:
Mahavaipulya (skt)—The great Vaipulya, or sutra of Mahayana—See Đại Phương
Đẳng.
Đại Phương Quảng Như
Lai Bí Mật Tạng Kinh: Tathagata-Garbha-Sutra (skt)—Kinh nói về nghĩa
của Như Lai Tạng là trong phiền não của chúng sanh đã sẳn có đức của pháp
thân Như Lai, được Bất Không đời Đường dịch sang Hoa ngữ vào khoảng từ năm
350 đến 431 sau Tây Lịch—Translated into Chinese around 350-431 A.D.
Đại Phương Quảng Phật:
Hoa Nghiêm Bổn Tôn, vị Phật đã chứng nghiệm được lý đại phương quảng hay
là bậc đã công viên quả mãn—The fundamental honoured one of the
Avatamsaka—The Buddha who realizd the universal law.
Đại Phương Quảng Phật
Hoa Nghiêm Kinh: Buddhavatamsaka-Mahavaipulya-Sutra
Đại Phương Tiện:
Mahopaya (skt)—Phương tiện thiện xảo của Phật và Bồ Tát—The great
appropriate means, or expedient method of teaching by Buddhas and
bodhisattvas.
** For more information,
please see
Phương Tiện.
Đại Quán Đảnh: Theo
truyền thống Phật giáo Tây Tạng, lễ quán đảnh được dùng để rữa sạch tội
chướng và ác nghiệp để đi vào công đức—In Tibetan Buddhism, the great
baptism, used on special ocassions for washing away sin and evil and
entering into virtue.
Đại Quang Âm Thiên:
Abhasvara—Cõi trời thứ ba trong Nhị Thiền Thiên của trời sắc giới—The
third of the celestial regions in the second dhyana heaven of the form
realm.
** For more information,
please see Tứ Thiền
Thiên.
Đại Quang Minh Tàng:
Treasury of Great Brightness.
Đại Quang Minh Vương:
The Great- Light Brilliant King or Ming-Wang—Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
trong thời quá khứ, là quốc vương của cõi Diêm Phù Đề, gọi là Đại Quang
Minh Vương. Khi đó voi trắng của Ngài bị động tâm khi nhìn thấy một con
voi cái, nên chạy theo vào rừng. Khi ấy Ngài liền quở trách viên quản
tượng, và viên quản tượng đáp lại rằng. “ Thưa Ngài, tôi chỉ có thể kiểm
soát được cái thân, nhưng không thể kiểm soát được cái tâm; chỉ có Phật
mới làm được chuyện nầy.” Ngay sau đó Ngài đã phát đại nguyện tu hành
thành đạt đạo quả Bồ Đề và thành Phật. Về sau nầy, Ngài bố thí tất cả,
ngay cả việc bố thí đầu cho một người Bà La Môn, người đã đến xin đầu vì
nghe theo lời xúi dục của một nhà vua thù địch với Ngài—Sakyamuni in
previous existence, when king of Jambudvipa, at Benares. There his white
elephant, stirred by the sight of a female elephant, ran away with him
into the forest, where he rebuke his mahout, who replied, “I can only
control the body, not the mind; only a Buddha can control the mind.”
Thereupon the royal rider made his resolve to attain bodhi and become a
Buddha. Later, he gave to all that asked, finally even his own head to a
Brahman who demanded it, at the instigation of an enemy king.
Đại Quang Minh Vương Xả
Đầu Thí Bà La Môn: Vị vua của nước Ba La Nại, đã bố thí đầu mình cho
một vị Bà La Môn—The Great Light Brilliant King or King of the Benares,
who gave his own head to a Brahman—See Đại Quang Minh Vương.
Đại Quang Phổ Chiếu:
Universal light—Ánh sáng chiếu khắp muôn phương, đặc biệt là những tia nằm
giữa hai chân mày của Phật, như đã được kể đến trong Kinh Pháp Hoa—The
great light shinning everywhere, especially the ray of light that streamed
from between the Buddha’s eyebrows, referred to in the Lotus sutra.
Đại Quang Phổ Chiếu
Quán Âm: Một trong sáu hình thức khác nhau của Ngài Quán Âm—One of the
six forms of Kuan Yin.
Đại Quảng Trí Tam Tạng:
Trí lớn rộng về Tam Tạng Kinh điển, danh hiệu của A Mục Khư hay Bất
Không—Great wide wisdom in the tripitaka, a title of Amogha.
Đại Qui Mô: On a
large scale.
Đại Quyền: Đại
Thánh Quyền, khả năng tuyệt luân của chư Phật và chư Bồ Tát có thể tự hóa
thân vào người khác hay hóa hiện dị hình, bằng cách đó mà Hoàng Hậu Ma Gia
đã làm mẹ 1.000 Phật, La Hầu La làm con của 1.000 Phật, và tất cả chúng
sanh đều nằm trong khả năng của Pháp thân Phật—The great potentiality or
the great power of Buddhas and bodhisattvas to transform themselves into
others, by which Maya becomes the mother of 1,000 Buddhas, Rahula the son
of 1,000 Buddhas, and all beings are within the potency of the dharmakaya.
Đại Quyền Tu Lợi Bồ Tát:
Vị Bồ Tát hay một loại thần hộ pháp cho các tự viện, tay phải để trước
trán che mắt trông xa, người ta nói ngài là vị thần trấn thủ bờ biển trong
vương quốc của vua A Dục—A Bodhisattva, a protector of monasteries,
depicted as shading his eyes with his hand and looking afar, said to have
been a Warden of the Coast under the emperor Asoka.
Đại Sa Môn:
1) Tôn
hiệu của Đức Phật—Great shaman—The Buddha.
2) Bất cứ
Tỳ Kheo nào đã thọ cụ túc giới: Any bhiksu in full orders.
Đại Sa Môn Thống:
Vị Tăng Thống được Hoàng Đế nhà Tùy bổ nhậm trong khoảng từ năm 581 đến
618 sau Tây Lịch—A director of the order appointed by the emperor of the
Sui dynasty from 581 to 618 A.D.
Đại San Nhã: 10,000
San Nhã hay 1006 tỷ (1006 X 1,000,000,000)—10,000 septillions—See San
Nhã.
Đại Sát: ksetra
(skt)—A sacred spot or district.
Đại Sĩ: Mahasattva
(skt)—Một chúng sanh vĩ đại—Một con người cao thượng hay một người dẫn dắt
chúng sanh loài người—Tiếng gọi chung cho chư Thanh Văn, Bồ Tát hay
Phật—Một bậc tự lợi lợi tha—A great being—A noble—A leader of men—A
Sravaka—A Bodhisattva—A Buddha—One who benefis himself to help others.
Đại Sĩ Tiêm: Thẻ
xâm Quan Âm được đặt trước tượng Quan Âm trong các chùa—Bamboo slips used
before Kuan-Yin.
Đại Sinh Chủ:
Mahaprajapati (skt)—The lady of the living—See Đại Ái đạo (Ma Ha Ba Xà Ba
Đề).
Đại Suy Tướng:
Major signs of decay or approcing death—See Ngũ Suy Tướng.
Đại Sư:
1) Vị
Thầy lớn: Great teacher (master) or leader.
2) Một
trong mười danh hiệu của Phật: One of the ten titles of a Buddha.
3) Danh
hiệu mà các vị thầy Phật giáo thường được truy tặng sau khi tịch: This is
a Buddhist title which is usually conferred posthumously (after the master
died).
Đại Sự: Important
matter—Big affair.
Đại Sự Kinh: See
Mahavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đại Sự Nhân Duyên:
Phật xuất hiện vì một đại sự nhân duyên: Khai thị cho chúng sanh ngộ nhập
tri kiến Phật, hay là giác ngộ theo kinh Pháp Hoa, Phật tánh theo kinh
Niết Bàn và thiên đường cực lạc theo kinh Vô Lượng Thọ—For the sake of a
great cause, or because of a great matter—The Buddha appeared, for the
changing beings from illusion into enlightenment (according to the Lotus
Sutra), or the Buddha-nature (according to the Nirvana Sutra), or the joy
of Paradise (according to the Infinite Life Sutra).
Đại Tài: Great
talent.
Đại Tán Thán: Great
praise.
Đại Tang: Deep
mourning.
Đại Tạng Kinh: The
Tripitaka—Toàn bộ kinh điển Phật giáo—The whole of Buddhist canon.
Đại Tạng Mục Lục:
Ba quyển mục lục về Đại Tạng Kinh của Đại Hàn—A catalogue of the Korean
cannon, written in three books.
Đại Tạng Nhất Lãm:
Mười quyển tóm tắt về Đại Tạng Kinh của cư sĩ Trần Thực viết dưới thời đại
nhà Minh—The tripitaka at a glance in 10 books written by Ch’en-Shih of
the Ming dynasty.
Đại Tát Gia Ni Kiền Tử:
Mahasatya-Nirgrantha (skt)—Ni Kiền là tiếng dùng để gọi chung ngoại
đạo—Đại Tát Gia Ni Kiền Tử là tên của một vị ngoại đạo khổ hạnh đã về qui
y và trở thành một đệ tử Phật—An ascetic who is said to have become a
disciple of the Buddha.
Đại Tăng: Một vị
Tăng đã thọ giới đầy đủ và nghiêm trì giới luật—A fully ordained monk—A
full monk as opposed to a novice.
Đại Tăng Chánh: The
director of monks
Đại Tâm Hải: Tâm
rộng lớn như đại dương—Great mind ocean—Omniscience.
Đại Tâm Lực: Tâm
lực rộng lớn bao la, chỉ trí huệ và những hoạt động của Phật—The great
mind and power, or wisdom and activity of a Buddha.
Đại Tần: Tên gọi
khác của nước Syria, đế quốc La Mã ở phương đông—Syria, the Eastern Roman
Empire.
Đại Tần Bà La: Đơn
vị đo lường tương đương với 100.000 tỷ—A measurement unit equivaletn to
100,000 billions.
Đại Tập Kinh: Đại
Phương Đẳng Đại Tập Kinh—Mahasamghata-sutra—The sutra of the great
assembly of Bodhisattvas from every
direction—See Đại Phương
Đẳng Đại Tập Kinh.
Đại Tật: Grave
illness.
Đại Thanh Châu:
Mahanila (skt)—Ma Ha Ni La—Viên ngọc quí, lớn và xanh biết, có lẽ giống
như viên ngọc của vua Trời Đế Thích—A precious stone, large and blue,
perhaps identical with Indranila-mukta—Theprecious stone of
Indra—Sapphire.
Đại Thánh:
1) The
great sage or saint.
2) Danh
hiệu của một vị Phật hay một vị Bồ Tát cao cấp: A title of a Buddha or a
Bodhisattva of high rank.
Đại Thánh Chủ: The
great holy honoured one or lord.
Đại Thánh Thế Tôn:
See Đại Thánh Chủ.
Đại Thánh Văn Thù:
See Manjusri.
Đại Thành:
Mahasambhava (skt)—Great completion.
Đại Thắng: Great
victory.
Đại Thắng Kim Cang:
Đại Chuyển Luân Vương, vị Kim Cang Tát Đỏa hay Kim Cang Thủ có 12 tay do
Đức Đại Nhật hóa thân, mỗi tay đều cầm giữ một biểu tượng—One of the
incarnations of Vairocana represented with twelve arms, each hand holding
one of his symbols.
Đại Thắng Tâm: The
mind of mastery.
Đại Thân: Thân lớn
hay hóa thân trùm khắp vũ trụ của Phật—The great body—Nirmanakaya or
transformable body of the Buddha which covers the whole universe.
Đại Thần Chú:
Dharani spells or magical formulae connected with supernatural powers.
Đại Thần Lực:
Supernatural or magical powers—Great spiritual powers.
Đại Thần Vương:
Mahakala—The great deva-king.
1) Một
danh hiệu của Đại Tự Tại hay Ma Hê Thủ La Thiên: A title of
Mahesvara—Siva.
2) Vị
thần mặt đen hộ pháp các tự viện, trong trù phạn đường. Người ta nói vị
nầy là đệ tử của Đại Thiên Mahadeva, và là tiền thân của Phật Thích Ca: A
guardian of monasteries, with black face, in the dining hall; he is said
to have been a disciple of Mahadeva, a former incarnation of Sakyamuni.
Đại Thế:
1) Great
power.
2) See
Đại Thế Chí Bồ Tát.
Đại Thế Chí Bồ Tát:
Vị Bồ Tát mà trí lực có thể đến khắp các nơi, ngài tiêu biểu cho trí huệ
Phật, vị đứng bên phải Phật A Di Đà, tiêu biểu cho trí tuệ; trong khi Bồ
Tát Quán Âm thì bên trái. Ngài được coi là vị Bồ Tát trông nom cửa trí huệ
của Đức Phật—Mahasthama-prapta Bodhisattva—He whose wisdom and power reach
everywhere, a bodhisattva representing the Buddha-wisdom of Amitabha; he
is Amitabha’s right, with Avalokitesvara on the left. He is considered as
the guardian of Buddha-wisdom—See Đắc Đại Thế in Vietnamese-English
Section, and Mahasthama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đại Thi Hào: Great
poet.
Đại Thí Hội:
Moksa-maha-parisad (skt).
1) Đại
hội bố thí cho tất cả mọi người, từ giàu đến nghèo, trên danh nghĩa năm
năm một lần—A great gathering for almsgiving to all, rich and poor,
nominal quinquenial.
2) Theo
Kinh Duy Ma Cật, vào thời Phật còn tại thế, lúc cư sĩ Duy Ma Cật lâm bệnh,
Phật bảo trưởng giả tử Thiện Đức: “Ông đi đến thăm bệnh ông Duy Ma Cật dùm
ta.”—According to the Vimalakirti Sutra, once Upasaka Vimalakirti was
sick, the Buddha then said to a son a an elder called Excellent Virute:
“You call on Vimalakirti to enquire his health on my behalf.”
·
Thiện Đức bạch Phật: “Bạch
Thế Tôn! Con không kham lãnh đến thăm bệnh ông. Vì sao? Nhớ lại thuở
trước, con lập ra đại hội thi ở nhà cha con, hạn trong bảy ngày để cúng
dường cho tất cả vị sa Môn, Bà la môn, cùng hàng ngoại đạo, kẻ nghèo khó,
hèn hạ, cô độc và kẻ ăn xin. Bấy giờ ông Duy Ma Cật đến trong hội nói với
con rằng, ‘Nầy trưởng giả tử! Vả chăng hội đại thí không phải như hội của
ông lập ra đâu, phải làm hội Pháp thí chớ lập ra hội tài thí này làm
gì?”—Excellent Virtue said: “World Honoured One, I am not qualified to
call on him to enquire after his health. The reason is that once I held a
ceremonial meeting at my father’s house to make offerings to the gods and
also to monks, brahmins, poor people, outcastes and beggars. When the
meeting ended seven days later, Vimalakirti came and said to me: ‘O son of
the elder, an offering meeting should not be held in the way you did; it
should bestow the Dharma upon others, for what is the use of giving alms
away?’
·
Con nói: “Thưa cư sĩ! Sao gọi
là hội Pháp thí?”—I asked: ‘Venerable Upasaka, what do you mean by
bestowal of Dhama?’
·
Ông đáp: “Hội Pháp thí là
đồng thời cúng dường tất cả chúng sanh, không trước không sau đó là hội
Pháp thí.”—He replied: ‘The bestowal of Dharma is (beyond the element of
time, having) neither start nor finish, and each offering should benefit
all living beings at the same time. This a bestowal of Dharma.’
·
Con hỏi: “Thế là nghĩa gì?”—I
asked: ‘What does this mean?’
·
Cư sĩ đáp: “Nghĩa là vì đạo
Bồ Đề, khởi từ tâm; vì cứu chúng sanh , khởi tâm đại bi; vì muốn giữ gìn
Chánh Pháp, khởi tâm hoan hỷ; vì nhiếp trí tuệ, làm theo tâm xả; vì nhiếp
tâm tham lẫn, khởi bố thí Ba la mật; vì độ kẻ phạm giới, trì giới Ba la
mật; vì không ngã pháp, khởi nhẫn nhục Ba la mật; vì rời tướng thân tâm,
khởi tinh tấn Ba la mật; vì tướng Bồ Đề, khởi thiền định Ba la mật; vì
nhứt thiết trí, khởi trí tuệ Ba la mật; vì giáo hóa chúng sanh mà khởi ra
‘Không;’ chẳng bỏ Pháp hữu vi mà khởi ‘vô tướng;’ thị hiện thọ sanh, mà
khởi ‘vô tác;’ hộ trì Chánh Pháp, khởi sức phương tiện; vì độ chúng sanh,
khởi tứ nhiếp pháp; vì kính thờ tất cả, khởi pháp trừ khinh mạn; đối thân
mạng và tài sản, khởi ba pháp bền chắc; trong pháp lục niệm, khởi ra pháp
nhớ tưởng; ở sáu pháp hòa kính, khởi tâm chất trực; chơn chánh thực hành
thiện pháp, khởi sự sống trong sạch; vì tâm thanh tịnh hoan hỷ, khởi gần
bực Thánh hiền; vì chẳng ghét người dữ, khởi tâm điều phục; vì pháp xuất
gia, khởi thâm tâm ; vì đúng theo chỗ nói mà làm khởi đa văn; vì pháp vô
tránh, khởi chỗ yên lặng; vì đi tới Phật huệ, khởi ra ngồu yên lặng (tọa
thiền); vì mở ràng buộc cho chúng sanh, khởi tâm tu hành; vì đầy đủ tướng
tốt và thanh tịnh cõi Phật, khởi sự nghiệp phước đức; vì muốn biết tâm
niệm tất cả chúng sanh đúng chỗ nên nói pháp, khởi ra nghiệp trí; vì biết
tất cả pháp không lấy không bỏ, vào môn nhứt tướng, khởi ra nghiệp huệ; vì
đoạn tất cả phiền não, tất cả chướng ngại, tất cả bất thiện, khởi làm tất
cả pháp trợ Phật đạo. Như vậy thiện nam tử! Đó là hội Pháp Thí. Nếu Bồ Tát
trụ nơi hội pháp thí đó, là vị đại thí chủ, cũng là phước điền cho tất cả
thế gian.”—He replied: ‘This means that bodhi springs from kindness
(maitri) toward living beings; the salvation of living beings springs from
compassion (karuna); the upholding of right Dharma from joy (mudita);
wisdom from indifference (upeksa); the overcoming of greed from
charity–perfection (dana-parmita); ceasing to break the precepts from
discipline-perfection (sila-paramita); egolessness from
patience-perfection (ksanti-paramita); relinquishment of body and mind
from zeal-perfection (virya-paramita); realization of enlightenment from
serenity-perfection (dhyana-paramita); realization of all-knowledge
(sarvajna) from wisdom–perfection (prajna-paramita); the teaching and
converting of living beings spring from the void; non-rejection of worldly
activities springs from formlessness; appearance in the world springs from
inactivity; sustaining the right Dharma from the power of expedient
devices (upaya); the liberation of living beings from the four winning
virtues; respect for and service to others from the determination to wipe
out arrogance; the relinquishment of body, life and wealth from the three
indestructibles; the six thoughts to dwell upon from concentration on the
Dharma; the six points of reverent harmony in a monastery form the
straightforward mind; right deeds from pure livelihood; joy in the pure
mind from nearness to saints and sages; non-rising of hate for bad people
from the effective control of mind; retiring from the world from the
profound mind; practice in accordance with the preaching from the wide
knowledge gained from hearing (about the Dharma); absence of disputation
from a leisurely life; the quest of Buddha wisdom from meditation; the
freeing of living beings from bondage from actual practice; the earning of
all excellent physical marks to embellish Buddha lands from the karma of
mortal excellence; the knowledge of the minds of all living beings and the
relevant expounding of Dharma to them, from the karma of good knowledge;
the understanding of all things commensurate with neither acceptance nor
rejection of them to realize their oneness, from the karma of wisdom; the
eradication of all troubles (klesa), hindrances and evils from all
excellent karmas; the realization of all wisdom and good virtue from the
contributory conditions leading to enlightenment. All this, son of good
family, pertains to the bestowal of Dharma. A Bodhisattva holding this
meeting that bestows the Dharma, is a great almsgiver (danapati); he is
also a field of blessedness for all worlds.’
·
Bạch Thế Tôn! Khi ông Duy Ma
Cật nói pháp ấy, trong chúng Bà la môn hai trăm người đều phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Chánh giác—World Honoured One, as Vimalakirti was
expounding the Dharma, two hundred Brahmins who listened to it, set their
minds on the quest of supreme enlightenment.
·
Lúc đó tâm con đặng thanh
tịnh, ngợi khen chưa từng có, cúi đầu đảnh lễ dưới chơn ông Duy Ma Cật.
Con liền mở chuỗi Anh Lạc giá đáng trăm ngàn lượng vàng dâng lên, ông
không chịu lấy. Con nói: “Thưa cư sĩ! Xin ngài hãy nạp thọ, tùy ý Ngài
cho!” Ông Duy Ma Cật liền lấy chuỗi Anh Lạc chia làm hai phần, một phần
đem cho người ăn xin hèn hạ nhứt trong hội, còn một phần đem dâng cho Đức
Nan Thắng Như Lai. Tất cả chúng trong hội đều thấy cõi nước Quang Minh và
Đức Nan Thắng Như Lai, lại thấy chuỗi Anh Lạc ở trên đức Phật kia biến
thành bốn trụ đài quý báu, bốn mặt đều trang nghiêm rực rỡ không ngăn che
nhau—I myself realized purity and cleanness of mind which I had never
experienced before. I then bowed my head at his feet and took out my
priceless necklace of precious stones which I offered to him but he
refused it. I then said: ‘Venerable Upasaka, please accept my present and
do what you like with it.’ He took my necklace and divided it in two,
offering half to the poorest beggar in the assembly and the other half to
the ‘Invincible Tathagata’ whose radiant land was then visible to all
those present, who saw the half-necklace transformed into a precious tower
in all its majesty on four pillars which did not shield one another.
·
Sau khi ông Duy Ma Cật hiện
thần biến xong, lại nói rằng: “Nếu người thí chủ dùng tâm bình đẳng thí
cho một người ăn xin rất hèn hạ xem cũng như tướng phước điền của Như Lai,
không phân biệt, lòng đại bi bình đẳng, không cầu quả báo, đó gọi là đầy
đủ pháp thí vậy.”—After this supernatural transformation, Vimalakirti
said: ‘He who gives alms to the poorest beggar with an impartial mind
performs an act which does not differ from the field of blessedness of the
Tathagata, for it derives from great compassion with no expectation of
reward. This is called the complete bestowal of Dharma.’
·
Trong thành những người ăn
xin hèn hạ nhất thấy thần lực như vậy và nghe lời nói kia, đều phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Chánh giác. Vì thế nên con không kham lãnh đến thăm bệnh
ông Duy Ma Cật—After witnessing Vimalakirti’s supernatural power, the
poorest beggar who had also listened to his expounding of the Dharma
developed a mind set on supreme enlightenment. Hence I am not qualified
to call on Vimalakirti to enquire after his health.”
·
Như thế, các Bồ Tát đều tuần
tự đến trước Phật trình bày chỗ bổ duyên của mình, vị nào cũng khen ngợi,
thuật lại những lời ông Duy Ma Cật và đều nói: “Không kham lãnh đến thăm
bệnh ông.”—Thus each of the Bodhisattvas present related his encounter
with Vimalakirti and declined to call on him to enquire after his health.
Đại Thí Thái Tử:
Còn gọi là Năng Thí Thái Tử, là tiền thân của Đức Phật Thích Ca, khi ngài
nhận được long ngọc và do bởi năng lực của ngọc nầy mà ngài đã làm vơi
những nhu cầu cần kíp của những người nghèo—Prince “Giver.” The great
princely almsgiver, a former incarnation of sakyamuni (Sakyamuni in
previous life), when he obtained the magic dragon-pearl and by its power
relieved the needs of all the poor.
** For more information,
please see Đại Ý.
Đại Thí Vương:
Mihirakula.
Đại Thiên: Ma-Ha-Đề
Bà—Maha-deva (skt).
1) Tiền
kiếp của Phật Thích Ca là Tứ Thiên Vương: A former incarnation of
Sakyamuni as Cakravarti.
2) Danh
hiệu của Ma Hê Thủ La Thiên hay Đại Tự Nguyện Thiên: A title of Mahesvara
or Great God of Free Will.
3) Tên
một vị tỳ kheo trong Đại Chúng Bộ, xuất gia khoảng 100 năm sau ngày Phật
nhập diệt, ông cũng bị coi như là người theo hùa với Vua A Dục định giết
hết những người trong Thượng Tọa Bộ; tuy nhiên người đứng đầu trong Thượng
Tọa Bộ chạy thoát được sanh xứ Ka Thấp Di La—An able suppporter of the
Mahasanghikah, whose date is given as about a hundred years after the
Buddha’s death, but he is also described as a favourite of Asoka, with
whom he is associated as persecutor of the Sthavirah; however, the head of
which escaped into kashmir
Đại Thiên Thế Giới:
Vũ trụ của 3000 thế giới bao gồm 1.000 tiểu thiên thế giới, 1.000 trung
thiên thế giới, và 1.000 đại thiên thế giới—A major chiliocosmos—Universe
of 3000 great chiliocosmos.
Đại Thiên Vương: Tứ
Đại Thiên Vương—Maharaja—The four guardians of the universe.
Đại Thiện Đại Lợi:
Sự lợi ích lớn kết quả của việc thiện lành—Implying the better one is the
greater the resultting benefit—The great benefit that results from
goodness.
Đại Thiện Địa Pháp:
Mười pháp thiện hay mười tâm sở trong Câu Xá Luận—The ten mental
conditions for cultivation of goodness in the Kosa Sastra:
(A)
1) Tín:
Đức tin—Faith.
2) Cần:
Siêng năng—Zeal.
3) Xả:
Không vướng mắc—Renunciation.
4) Tàm:
Xấu hổ đối với lỗi lầm của chính mình—Shame for one’s own sins.
5) Quý:
Xấu hổ đối với lỗi lầm của người—Shame for another’s sins.
6) Không
tham: No desire.
7) Không
sân: No dislike.
8) Bất
tổn hại (người và vật): No harm.
9) Khinh
an: Calmness.
10) Tự chủ:
Không buông lung phóng túng—Self-control.
(B)
1) Thọ:
Feeling.
2) Tưởng:
Perception.
3) Tư:
Contemplation.
4) Xúc:
Touch.
5) Dục:
desire.
6) Tuệ:
Wisdom—Insight.
7) Niệm:
Mindfulness.
8) Tác Ý:
To have the thought arise—Beget.
9) Thắng
Giải: Supreme liberation.
10) Tam Ma
Địa: (See Samadhi).
Đại Thiện Lợi: See
Đại Thiện Đại Lợi.
Đại Thiện Tri Thức:
Những thiện hữu tri thức lớn—Well acquainted with the good—Great friends.
Đại Thiết Vi Sơn:
Núi Đại Thiết Vi—Mahacakravala (skt)—Núi sắt bao quanh thế giới—The great
circular “iron” enclosure; the higher of the double circle of mountains
forming the outer periphery of every world, concentric to the seven
circles around Sumeru.
Đại Thiêu Chích Ngục:
Pratapana (skt)—See Đại Viêm Nhiệt.
Đại Thọ:
1) Great
tree.
2) Theo
tông Thiên Thai, Bồ Tát được xem như đại thọ: According to the T’ien-T’ai
school, Bodhisattva is considered as a great tree.
Đại Thọ Khẩn Na La
Vương: The King of the mahadruma Kinnaras—Indra’s musicians, who live
on Gandha-madana.
Đại Thọ Khẩn Na La
Vương Sở Vấn Kinh: Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ—The
sutra on the King of the Mahadruma Kinnaras, translated into Chinese by
Kumarajiva.
Đại Thông Hòa Thượng:
Hòa Thượng Thần Tú, một trong những đệ tử quan trọng nhứt của Ngũ Tổ Hoằng
Nhẫn—Most Venerable Shen-Hsiu, one of the most important disciples of the
fifth patriarch.
Đại Thông Trí Thắng
Phật: Mahabhijna-Jnanabhibhu—Một vị Phật với tối thượng thông trí
trong cõi nước Hảo Thành (Sambhava), Kỳ Kiếp (Kalpa) của ngài tên là Đại
Tướng (Maharupa). Ngài đã qua mười kiếp thiền định để thành Phật, và sau
đó lại lui về 84.000 kiếp thiền định nữa, trong khi mười sáu vương tử của
ngài vẫn tiếp tục thuyết pháp, trong số đó thì A Di Đà là vương tử thứ
chín và Thích Ca Mâu Ni là vương tử thứ 16—The great Buddha of supreme
penetration and wisdom—A fabulous Buddha whose realm was Sambhava, his
kalpa Maharupa. Having spent ten middling kalpas in ecstatic meditation he
became a Buddha, and retired again in meditation for 84.000 kalpas, during
which his sixteen sons continued his preaching as Buddhas, among which
Amitabha is his ninth son and Sakyamuni is his sixteen son.
Đại Thống: Vị Tăng
cai quản Tăng Ni cả nước, được thành lập dưới thời Hoàng Đế nhà Tùy—The
head of the order, an official instituted by Wen-Ti of the Sui dynasty.
Đại Thụ: See Đại
Thọ.
Đại Thuyền: Đại
Thừa, con thuyền lớn cứu độ chúng sanh—Mahayana, the great ship of
salvation.
Đại Thuyền Sư: Phật
là vị thuyền trưởng của con thuyền cứu độ—The Buddha, the captain of the
great ship of salvation.
Đại Thủy Hỏa Tai:
Mahapralaya (skt)—Sự hoại diệt cuối cùng của vũ trụ với gió, nước lụt và
lửa—The final and utter destruction of a universe by wind, flood and fire.
Đại Thừa: Mahayana
(skt)—Thượng thừa—Diệu Thừa—Thắng Thừa—The Great Vehicle—Cỗ xe lớn, một
trong hai nhánh lớn Phật giáo (Tiểu thừa và Đại thừa). Đại thừa xuất hiện
vào khoảng thế kỷ thứ I trước CN, nói là cỗ xe lớn vì tông chỉ của nó là
giúp được nhiều người cùng giải thoát. Kỳ thật chủ đích của Đại thừa là
cứu độ nhứt thiết chúng sanh. Một trong những điểm tối quan trọng của Phật
giáo Đại thừa là nó nhấn mạnh đến giá trị của người tại gia. Nó cho rằng
những người thế tục cũng có thể đạt tới đại giác và Niết bàn nếu người ấy
chịu cố công tu hành. Những hệ phái Đại thừa chính là Hoa Nghiêm, Thiên
Thai, Thiền và Tịnh Độ…Bắc Tông: Phật Giáo truyền về phương Bắc qua Trung
Hoa, Mông Cổ, Đại Hàn, Nhật và Việt Nam. Chúng ta ai cũng phải thừa nhận
rằng Đại Thừa đã đóng góp rất nhiều vào tư tưởng và văn hóa Phật Giáo. Nó
đã sản sinh ra lý tưởng Bồ Tát Đạo tuyệt vời. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là
tấm gương bởi sự nghiệp của chính Ngài để con người noi theo. Mục tiêu sự
nghiệp của Ngài là Giác Ngộ và Phật Quả, và con đường của Ngài là Bồ Tát
Đạo. Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ ba được triệu tập vào thời Hoàng Đế
A Dục ở thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch, đã có ít nhất là mười tám trường
phái, mỗi trường phái đều có học thuyết và giới luật riêng. Có hai trường
phái chiếm ưu thế trong các cuộc tranh luận tại Đại Hội, một trường phái
Luận Giải gọi là Tỳ Bà Sa Luận Bộ, và một trường phái thực hiện Đa Nguyên
gọi là Nhứt Thiết Hữu Bộ. Đại Hội quyết định theo lập trường của trường
phái Luận Giải và chính quan điểm của trường phái nầy được truyền sang
Tích Lan bởi những nhà truyền giáo của Vua A Dục, cầm đầu bởi chính con
của vua là Thái Tử Mahendra. Tại đó trường phái nầy được biết là trường
phái Nguyên Thủy. Còn những người ủng hộ trường phái Nhứt Thiết Hữu Bộ hầu
hết di cư đến Kashmir thuộc miền Tây Bắc xứ Ấn Độ, nơi đây trường phái nầy
trở nên nổi tiếng do sự phổ cập viên mãn của Bồ Tát Đạo. Tuy nhiên, tại
một Đại Hội Kết Tập khác (Đại Hội lần thứ tư), được tổ chức dưới thời
Hoàng Đế Ca Nị Sắc Ca tại thành Ca Thấp Di La vào thế kỷ thứ nhất sau Tây
Lịch. Hai trường phái quan trọng nữa xuất hiện, trường phái Phân Biện
Thuyết Bộ và trường phái Kinh Lượng Bộ. Hai trường phái nầy bất đồng nhau
về tính xác thực của Vi Diệu Pháp. Trường phái Phân Biện Thuyết Bộ cho
rằng được chính Đức Phật thuyết giảng, trong khi trường phái Kinh Lượng Bộ
thì cho rằng Vi Diệu Pháp không phải do Đức Phật thuyết giảng. Vào lúc
nầy, những mô tả của Đại Thừa cho chúng ta biết một số các đại hội đã được
triệu tập để biên soạn kinh điển theo truyền thống Đại Thừa. Ở phía bắc và
phía nam Ấn Độ, cũng như tại Nalanda trong Ma Kiệt Đà, người ta nghiên cứu
và giảng dạy Đại Thừa. Nhiều bản văn Đại Thừa liên quan đến Đức Phật Di
Lặc, vị Phật tương lai và nhiều Bồ Tát trên trời. Giáo lý Đại Thừa cũng
như giáo lý của các trường phái khác bắt đầu xuất hiện dưới hình thức văn
tự khoảng 500 năm sau ngày Đức Phật nhập diệt. Những kinh điển Đại Thừa
sớm nhất như kinh Pháp Hoa và Bát Nhã được phổ biến trước thế kỷ thứ nhất
sau Tây Lịch. Cốt tũy của quan niệm Đại Thừa là từ bi cho tất cả chúng
sanh và phương tiện thiện xảo để hóa độ chúng sanh. Với triết lý thâm sâu
và lòng từ bi phổ quát, và xử dụng phương tiện thiện xảo, Phật Giáo Đại
Thừa đã nhanh chóng lôi cuốn quần chúng, không những ở Ấn Độ mà còn tại
nhiều nơi mới phát triển Phật giáo như ở Trung Á. Khởi thủy của Phật Giáo
Đại Thừa có thể tìm thấy ở thời kỳ sơ khởi của Đại Chúng Bộ và thời kỳ sơ
khởi của Kinh Điển Đại Thừa. Vào thế kỷ đầu sau Tây Lịch, sự hình thành
Đại Thừa Phật Giáo thực sự hoàn tất và tất cả những kinh điển Đại Thừa chủ
yếu vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Trên lý thuyết mà nói, Đại Thừa Phật
giáo được chia làm hai hệ tư tưởng: Trung Luận và Duy Thức Du Già—Northern
or Mahayana—Major Vehicle—The greater vehicle, one of the two great
schools of Buddhism (Hinayana and Mahayana). The Mahayana arose in the
first century BC. It is called Great Vehicle because its objective is the
salvation of all beings. It opens the way of liberation to a great number
of people and indeed, expresses the intentionto liberate all beings. One
of the most critical in Mahayana is that it stresses the value on
laypersons. It emphasizes that laypersons can also attain nirvana if they
strive to free themselves from worldly bondages. Major Mahayana sects
include Hua-Yen, T’ien T’ai, Zen and the Pure Land. It should be noted
that Mahayana spread from India to Tibet, China, Korea and Viet Nam. We
must recognize that the Mahayana has contributed a great deal to Buddhist
thought and culture. It has produced a wonderful Path of Bodhisattvas.
Sakyamuni Buddha set an example by his own career that people could
emulate. The goal of this career was Enlightenment and Buddhahood, and the
way was the way of the Bodhisattva. The Third Council was held during the
reign of Emperor Asoka in the third century B.C., there were already at
least eighteen schools, each with its own doctrines and disciplinary
rules. Among them, two schools dominated the deliberations at the Third
Council, an analytical school called Vibhajyavadins, and a school of
realistic pluralism known as the Sarvastivadins. The Council decided in
favor of the analytical school and it was the views of this school that
were carried to Sri Lanka by Asoka’s missionaries, led by his son
Mahendra. There it became known as the Theravada. The adherents of the
Sarvastivada mostly migrated to Kashmir in the north west of India where
the school became known for its popularization of the path of the
perfections of the Bodhisattva. However, another Council (the Fourth
Council) was held during the reign of King Kanishka in the first century
A.D. in Kashmir; two more important schools emerged, the Vaibhashikas and
the Sautrantikas. These two differed on the authenticity of the
Abhidharma; the Vaibhashikas holding that the Abhidharma was taught by the
Buddha, while the Sautrantikas held that it was not. By this time,
Mahayana accounts tell us, a number of assemblies had been convened in
order to compile the scriptures of the Mahayana tradition, which were
already reputed to be vast in number. In the north and south west of India
as well as Nalanda in Magadha, the Mahayana was studied and taught. Many
of the important texts of the Mahayana were believed to have been related
by Maitreya, the future Buddha and other celestial Bodhisattvas. The
written texts of Mahayana as well as those of other schools began to
appear about 500 years after the Buddha’s Nirvana. The earliest Mahayana
sutras such as the Lotus Sutra and the Sutra of the Perfection of Wisdom
are usually dated before the first century A.D. The essence of the
Mahayana Buddhism is the conception of compassion for all living beings.
The Mahayana, with its profound philosophy, its universal compassion and
its abundant use of skillful means, rapidly began to attract the majority
of people, not only in India, but in the newly Buddhist lands of central
Asia. The origin of Mahayana may be traced to an earlier school known as
Mahasanghika and earlier literary sources known as Mahayana Sutras. By
the first century A.D., the formation of the Mahayana Budhism was
virtually complete, and most of the major Mahayana sutras were in
existence. Theoretically speaking, Mahayana Buddhism is divided into two
systems of thought: the Madhyamika and the Yogacara.
Đại Thừa Cơ Bản:
Mahayana-fundament.
Đại Thừa Diệu Kinh:
The Lotus Sutra—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
Đại Thừa Đảnh Vương
Kinh: Duy Ma Cật Tử Sở Vấn Kinh—Đại Phương Đẳng Đảnh Vương
Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra.
Đại Thừa Giáo: Giáo
pháp Đại thừa—Mahayana—See Đại Thừa.
Đại Thừa Giáo Cửu Bộ:
See Tông Phái.
Đại Thừa Giới: Bồ
Tát giới—The commandments or prohibitions for Bodhisattvas or
monks—Commandments for Bodhisattvas—See Giới Cụ Túc, Mười Giới Trọng, and
Bốn Mươi Tám Giới Khinh.
Đại Thừa Giới Kinh:
Kinh điển Đại Thừa hay
những kinh điển dạy về đạo pháp làm Phật. Những kinh điển mà Đức Phật đã
giảng dạy, được viết lại bằng chữ Ấn Độ và dịch ra chữ Trung Hoa. Toàn
tạng được chia làm năm loại tương ứng theo giáo thuyết đại thừa mà Đức
Phật đã giảng trong suốt cuộc đời của Ngài—The Mahayana sutras—The
Sutra-Pitaka or discourses ascribed to the Buddha, presumed to be written
in India and translated into Chinese. These are divided into five classes
corresponding to the Mahayana theory of the Buddha’s life:
1) Hoa
Nghiêm Thời: Hay những thời pháp được Phật thuyết ngay sau khi ngài thành
đạo—The Avatamsaka or the sermons first preached by Sakyamuni right after
his enlightenment.
2) Phương
Đẳng Thời: Vaipulya.
3) Bát
Nhã Thời: Prajna-Paramita.
4) Pháp
Hoa Thời: Saddharma-Pundarika.
5) Niết
Bàn Thời: Mahaparinirvana.
** For more information,
please see Đại Thừa
Giới.
Đại Thừa Khởi Tín Luận:
Mahayana-sraddhotpada-sastra—The Mahayana Awakening of Faith, distributed
by Asvaghosa (Mã Minh)—See Khởi Tín Luận.
Đại Thừa Kinh:
Mahayana sutras.
Đại Thừa Lăng Già Kinh
Duy Thức Luận: Vimsatikavijnaptimatratasiddhi-sastra by Vasubandhu
(Thế Thân).
Đại Thừa Luận:
Abhidharma of the Mahayana.
Đại Thừa Nhân: Nhân
của Đại thừa hay Bồ Đề tâm—Mahayan cause—The mind of enlightenment (Bồ đề
tâm).
Đại Thừa Nhị Chủng
Thành Phật: The two Mahayana kinds of Buddhahood:
1) Bản
lai Phật tánh: Buddhahood of natural purity, for every one has the
inherent nature.
2) Thành
tựu Phật tánh: Buddhahood attained by practice.
Đại Thừa Pháp:
Mahayana Doctrine—Đại Thừa không những là một triết lý và tâm lý phát
triển cao độ và thâm sâu, mà nó cũng là một cỗ xe năng động để đạt thành
Phật quả. Giáo pháp tu tập căn bản của Đại Thừa là việc tu tập Lục Độ Ba
La Mật, trong đó trí tuệ viên mãn là cái đỉnh cao nhất, vì sự hiểu biết
trực tiếp sâu sắc về tánh không sẽ biến đổi việc thực hành bố thí, trì
giới, nhẫn nhục, tinh tấn và thiền định thành viên mãn. Vai trò của trí
tuệ viên mãn thật là độc đáo trong sáu đức hạnh viên mãn, vì dưới ánh sáng
của trí tuệ viên mãn, chúng ta thấy rõ tánh không của chủ thể, khách thể
cũng như hành động của năm đức hạnh kia. Thí dụ như trong việc bố thí,
chính trí tuệ viên mãn khiến cho chúng ta hiểu được tính không của chủ thể
hay người cho, tính không của khách thể hay người nhận, và tính không của
tặng vật. Tương tự, trong đức hạnh viên mãn của trì giới, nhẫn nhục, tinh
tấn, và thiền định, chính là do sự hiểu biết trí tuệ viên mãn mà chúng ta
có thể hiểu được sự thanh tịnh hay tính không của chủ thể, khách thể, và
hành động hiện diện trong từng phạm vi hành động. Hành trì sáu đức hạnh
viên mãn đưa đến việc thủ đắc công đức và kiến thức. Đức hạnh bố thí, trì
giới, và nhẫn nhục viên mãn sẽ dẫn đến sự tích lũy công đức; trong khi
thiền định và trí tuệ viên mãn lại dẫn đến sự tích lũy kiến thức cần
thiết cho việc tu tập; đức hạnh tinh tấn cần thiết cho cả công đức và kiến
thức. Cả hai thứ công đức và kiến thức đều tối cần thiết cho việc tu tập
để đạt thành Phật quả. Ngoài ra, bốn tâm vô lượng hay bốn đức hạnh phát
sinh ra các đức hạnh cứu độ vị tha. Chúng là những đại nguyện của những
bậc giác ngộ muốn giải thoát chúng sanh. Những bậc giác ngộ nầy dùng đủ
mọi phương tiện thiện xảo để độ mình độ người—The Mahayana is not only a
highly developed and profound philosophy and psychology, it is also an
accessible, dynamic vehicle for achievement of Buddhahod. The basic
practice doctrine of Mahayana Buddhism is the cultivation of the six
paramitas; among them, the perfection of wisdom is the crown of the six
perfections, for it is the penetrative, direct understanding of emptiness
will transform the practices of generosity, morality, patience, energy,
and meditation into perfections. The role of the perfection of wisdom is
unique among the six perfections, for it is in the light of the perfection
of wisdom that we see the emptiness of the subject, object, as well as
action of the other five perfections. For example, in the perfection of
generosity, it is the perfection of wisdom that causes us to understand
the emptiness of the subject of the action of giving or the giver, the
emptiness of the object of giving or the recipient, and the emptiness of
the gift. Similarly, in the perfections of morality, patience, energy,
and meditation, it is through understanding the perfection of wisdom that
one understands the purity or emptiness of the subject, object, and action
present in every sphere of action. The practice of the six paramitas
results in the accomplishment of the two accumulations of merit and
knowledge. The perfection of generosity, morality, and patience result in
the accumulation of merit; while those of meditation and wisdom result in
the accumulationof knowledge; the perfection of energy is necessary in
both accumulations of merit and knowledge. These two accumulations is very
necessary for the cultivation and achievement of the Buddhahood. Besides,
four infinite minds or four perfections of virtues may also be termed
stereological or altruistic perfections. They are great vows of the
enlightened ones with intention to free all sentient beings. These
Enlightened Beings use all kinds of skillful means to save themselves as
well as to save others.
Đại Thừa Pháp Sư:
Mahayana Master.
Đại Thừa Phương Đẳng
Kinh Điển: Kinh Đại Thừa nói về bình đẳng tính của vũ trụ—The sutras
and scriptures of the Mahayana, their doctrines being square and correct
for all equally or universal.
Đại Thừa Quang Minh
Định: Mahayanaprabhana (skt)—Một trong những tam ma địa—One of the
samadhis.
Đại Thừa Tâm: Tâm
Đại Thừa hay tìm về tâm Phật qua pháp tu Đại Thừa—The mind or heart of the
Mahayana—Seeking the mind of Buddha by means of Mahayana.
Đại Thừa Thiên:
Trời Đại Thừa, một danh hiệu dành cho Huyền Trang, Mộc Xoa Đề
Bà—Mahayana-deva—A title given to Hsuan-Tsang, who was always styled
Moksa-deva.
Đại Thừa Thiện Căn Giới:
Thế giới Tây Phương Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The Mahayana good roots
realm—The Amitabha Pure-Land of the West.
Đại Thừa Tông: Sau
khi Đức Phật diệt độ, Phật giáo chia ra làm nhiều tông phái; hai loại
chính là Tiểu Thừa và Đại Thừa. Những ai cầu chứng ngộ A-La-Hán thì gọi là
Tiểu Thừa, những ai cầu thành Phật thì gọi là Đại Thừa. Lúc đầu ngay khi
Phật nhập diệt, chỉ có hai tông Trung Quán và Du Già gọi là Đại Thừa, số
còn lại là Tiểu Thừa. Trung Quán tức là Tam Luận Tông và Du Già tức là
Pháp Tướng Tông bên Trung Quốc. Tại Nhật thì Câu Xá và Thành Thực tông là
Tiểu Thừa, số còn lại là Đại Thừa—The school of Mahayana—After the
Buddha’s death, Buddhism was divided into many schools. The two main
branches were Hinayana and Mahayana. Whoever seeks to become an arhat
belongs to the Hinayana; while whoever seeks to become a Buddha belongs to
the Mahayana. Right after the Buddha’ deaththe school of Mahayana,
attributed to the rise in India of the Madhyamika (the school ascribed to
Nagarjuna) and the Yoga; the rest of the sects belonged to the Hinayana.
The Madhyamika and Yoga were called Tsan-Luan and Dharmalaksana in China.
In Japan, only Kosa and Satyasiddhi belong to the Hinayana; the rest of
other schools belong to the Mahayana.
Đại Thừa Trang Nghiêm
Kinh Luận: Mahayanasutra-lamkara-tika—An exposition of the teaching of
the Vijnana-vada school.
Đại Thừa Tứ Quả:
The four fruits or bodhisattva stages in Mahayan:
1) Tu Đà
Hoàn: Srota-apanna.
2) Tư Đà
Hàm: Sakrdagamin.
3) A Na
Hàm: Anagamin.
4) A La
Hán: Arhan.
Đại Thừa Và Nguyên Thủy:
Mahayana and Theravada—Theo Hòa Thượng K. Sri Dhammananda trong Những Hạt
Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, Sự khác biệt giữa Đại Thừa và Nguyên Thủy bởi
những giáo lý căn bản sau đây—According to Most Venerable K. Sri
Dhammananda in The Gems of Buddhism Wisdom, here are the similarities and
differences of basic fundamental teachings between Mahayana and Theravada:
(A) Những
giáo lý giống nhau—Similar teachings:
·
Cả hai đều công nhận Đức Phật Thích Ca là bậc Đạo Sư—Both
accept Sakyamuni Buddha as the Teacher.
·
Tứ Diệu Đế giống nhau cho cả hai trường phái—The Four Noble
Truths are exactly the same in both schools.
·
Bát Chánh Đạo cũng y nhau nơi hai trường phái—The Eightfold
Noble Path is exactly the same in both schools.
·
Lý Duyên Sinh hay Lý Duyên Khởi cũng y như nhau tại hai
trường phái nầy—The Paticca-samappada or the Dependent Origination is the
same in both schools.
·
Cả hai đều bác bỏ ý kiến về một đấng tối thượng và thống trị
thế giới nầy—Both rejected the idea of a supreme being who created and
governed this world.
·
Cả hai đều công nhận Vô Thường, Khổ, Vô Ngã, và Giới Định
Huệ như nhau chứ không có gì khác biệt—Both accept Anica, Dukkha, Anatta
and Sila, Samadhi, Panna without any difference.
(B) Những
giáo lý khác nhau—Different teachings:
·
Điểm khác biệt rõ rệt là lý tưởng Bồ Tát. Theo giáo lý Đại
Thừa, Bồ Tát đạo là con đường dẫn đến thành Phật, chứ không phải là A La
Hán—An obvious different point is the Bodhisattva ideal. According to the
Mahayana doctrines, the Bodhisattva Way is a way that leads to Buddhahood
while Theravada is for Arahantship.
·
Theo giáo lý Nguyên Thủy, Phật, Bích Chi, Duyên Giác đều là
những A La Hán. Một đệ tử Phật cũng có thể trở thành một vị A La
Hán—According to the Theravada doctrines, the Buddha, Pratyekabuddha are
also Arahant. A disciple can also become an Arahant.
·
Kinh điển Đại Thừa không bao giờ dùng từ A La Hán Thừa, họ
chỉ dùng Bồ Tát Thừa, Thanh Văn Thừa, Duyên Giác Thừa, trong khi các từ
trên Nguyên Thủy gọi là Giác Ngộ—The Mahayana texts never use the term
Arahantyana or Arahant Vehicle. They use three terms Bodhisattvayana,
Sravakayana, and Pratyekabuddhayana. In the Theravada tradition these
three terms are called Bodhis.
·
Vài người cho rằng Nguyên Thủy ích kỷ vì Nguyên Thủy dạy tìm
kiếm sự giác ngộ cho tự thân, còn Đại Thừa vị tha vì Đại Thừa chủ trương
tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn—Some people consider that Theravada
is selfish because it teaches that people should seek their own salvation,
while Mahayana is altruistic because it teaches that people should save
other people before attaining Buddhahood (self-benefiting for the benefit
of others and attaining of Buddhahood).
Đại Thừa Vô Tác Đại
Giới: Theo tông Thiên Thai, thì Đại Thừa giới không liên hệ gì đến
những hành động bên ngoài, mà chỉ là những biến đổi từ bên trong—The
Mahayana great moral law involving no external action; a T’ien-T’ai
expression for the inner change which occurs in the recipient of
ordination; it is the activity within.
Đại Thừa Vô Thượng Pháp:
The supreme Mahayana.
Đại Thực Quang: Ma
Ha Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—He who drank in light, with is mother’s milk,
she having become radiant with golden-hued light through obtaining a
golden-coloured pearl, a relic of Vipasyin, the first of the seven former
Buddhas.
Đại thương: Big
business.
Đại Tịch Diệt: Đại
Niết Bàn—Parinirvana—The great nirvana—The great extinction and passing
over from mortality—See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Tịch Định: Đại
Tịch Định Tam Muội—Đại Tịch Tính Diệu Tam Ma Địa—Tam Ma Địa hay phép thiền
định mà Như Lai đã vào với trạng thái tịnh tịch và sự tập trung hoàn toàn
vắng bặc những xao xuyến loạn động (lìa mọi tán động, rốt ráo tịch
tĩnh)—The samadhi which the Tathagata enters, of perfect tranquility and
concentration with total absence of any perturbing element (parinirvana).
Đại Tịch Định Tam Muội:
See Đại Tịch Định.
Đại Tịch pháp vương:
Đại tịch tĩnh hay niết bàn của pháp vương Đại Nhựt Như Lai—The great
tranquil or nirvana dharma-king (Vairocana—Đại Nhựt Như Lai).
Đại Tịch Thất Tam Muội:
See Đại Tịch Định.
Đại Tịch Tính Diệu Tam
Ma Địa: See Đại Tịch Định.
Đại Tịch Tĩnh Tam Ma
Địa: See Đại Tịch Định.
Đại Tiên: Maharsi
(skt)—Những vị Thánh Phật tử—Thanh Văn hay Phật—Buddhist saints as
superior to ordinary immortals—Sravalas—Buddhas.
Đại Tiên Giới:
Những giới luật nhà Phật—The Buddha’s laws or commands.
Đại Tiên Giới Kinh:
Kinh viết về giới luật nhà Phật—Sutra or scriptures on the Buddha’s laws
or commands.
Đại Tiếu Minh Vương:
Vajrahasa (skt)—The great laughing king (Ming-Wang).
Đại Tiểu Nhị Thừa:
Hai cỗ xe, Đại và Tiểu Thừa—The two vehicles, Mahayana and Hinayana.
Đại Tín: Great root
of faith—Đại tín là niềm tin sâu sắc, là gốc rễ lớn của niêm tin, được coi
như một trong ba điều kiện căn bản của Thiền tập. Hai điều kiện kia là đại
nghi và đại quyết—Great root of faith; the strong faith that is considered
one of the three “pillars” pf the practice of Zen. The other two
essentials are great doubt and great resolve.
Đại Tín Tâm: Lòng
tin lớn và vững chắc—Về nương với Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà—Great or
firm faith—Surrender to Buddha, especially to Amitabha.
Đại Tín Tâm Hải:
Tâm có lòng tin lớn như bể cả—A heart of faith great as the ocean.
Đại Tinh Tấn Bồ Tát:
Sura (skt)—Một trong 16 vị Bồ Tát hay Tôn giả của Hiền Kiếp ở ngoại khu
phía Nam của Mạn Đồ La Kim Cang giới—A hero bodhisattva, one of the
sixteen bodhisattvas of the southern external region of the Vajradhatu.
Đại Toàn: Perfect
Đại Tòng Lâm: Tên
của một Tòng Lâm mới xây dựng, tọa lạc bên Quốc lộ 1 đi Vũng Tàu, khoảng
45 dậm về phía đông bắc thành phố Sài Gòn. Năm 1958, Hòa Thượng Thích
Thiện Hoa và Hòa Thượng Thích Thiện Hòa xin Chánh phủ thời bấy giờ cho
khai phá khu đất hoang trên một trăm mẫu để lập Đại Tòng Lâm. Sau chiếc
cổng lớn, xây bằng đá vào năm 1974, chùa Đại Tòng Lâm nằm bên trái được
xây từ năm 1958, kiến trúc theo kiểu chữ “Công.” Khu vực rộng lớn nầy được
chia làm nhiều khu: khu tượng Phật Đản Sanh nằm bên trái, khu tượng Phật
thuyết pháp nằm bên phải. Chính giữa có tháp Đa Bảo Như Lai, cao ba tầng.
Bên phải tháp là khu tượng Phật nhập Niết Bàn. Bên trong tháp có những
tượng Phật Thích Ca, Phật Đa Bảo, và bốn tượng của các ngài A Nan, Đại Ca
Diếp, Văn Thù, Thế Chí, cũng như tượng Phật Di Lặc và các tượng của các vị
hộ pháp được thờ ở tầng dưới đất—Name of a newly built Great Vana located
by the first highway towards Vũng Tàu, about 45 miles northeast of Saigon
City. In 1958, Most Venerable Thích Thiện Hoa and Most Venerable Thích
Thiện Hòa asked for the government’s permission to change the one hundred
hectares wild land into a construction site in Bà Rịa province to build
Great Vana Pagoda. Entering the main gate made of stone in 1974, one can
see the pagoda on the left hand side, being built in 1958 in the form of
“Kung” word. The large area of the pagoda is divided into many partitions;
one partition is where the statue of Lord Buddha in His Holy Birth, placed
on the left hand side; the statue of Preaching Buddha is placed on the
right hand side. In the middle of the area stands Đa Bảo stupa,
three-storeyed. On the right side of the stupa is the partition of the
statue of the Parinirvana Buddha. Inside the upper storey stand the
sakyamuni Buddha statue, Đa Bảo Buddha statue and those of four
Bodhisattvas; Ananada, Mahakasyapa, Manjusri, and samantabhadra. The
statues of Maitreya Buddha and four Dharma Guardians are worshipped on the
ground storey.
Đại Tội: Grave
offence.
Đại Tổng Tướng Pháp Môn:
Thực thể của chân như rộng lớn thâu tóm hết thảy—The Bhutatathata as the
totality of things and Mind as the Absolute.
Đại Trai Hội: Ngày
lễ cúng dường thức ăn cho chư Tăng—A feast given to monks.
Đại Trang Nghiêm:
Mahavyuha—Greatly adorned.
Đại Trang Nghiêm Kinh:
Kinh Đại Phương Quảng, trong đó Đức Phật kể về cuộc đời của Ngài trên cung
trời Đâu Suất và sự xuống thế cứu độ chúng sanh của
Ngài—Vaipulya-mahayuha-sutra, in which the Buddha describes his life in
the Tushita heaven and his dscent to save the world.
Đại Trang Nghiêm Kinh
Luận: Sutralankara-sastra (skt)—15 quyển được ngài Mã Minh Bồ Tát biên
soạn và ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm 405 sau Tây
Lịch—15 books composed by Asvaghosa and translated into Chinese by
Kumarajiva in 405 A.D..
Đại Trang Nghiêm Thế
Giới: Thế giới trang nghiêm hay thế giới của Ngài Hư Không Tạng Bồ
Tát—The great ornate world, the universe of Akasagarbha Bodhisattva.
Đại Trí: Mahamati
or Mahaprajna (skt).
·
Trí lớn hay trí huệ siêu việt của chư Phật: Great
mind—Great wisdom—Buddha-wisdom—Omniscience.
·
Một danh hiệu của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát——A title of
Manjusri (Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát).
·
Toàn thể ngôi nhà đồ sộ của đạo Phật dựng trên hai trụ lớn
là đại trí và đại bi. Trí chuyển thành bi và bi chuyển thành trí. Tuy hai
mà một, mặc dù trên thế đứng của con người, ta phải nói đến như hai sự
việc khác nhau, nhưng kỳ thật chúng kết hợp lại thành một; không phải kết
hợp bằng toán, mà là kết hợp bằng tâm: There are two pillars supporting
the great edifice of Buddhism: The Great Wisdom (Mahaprajna) and the Great
Compassion (Mahakaruna). The wisdom flows from the compassion and the
compassion from the wisdom, for the two are in fact one, though from the
human point of view we have to speak of them as two. As the two are thus
one, not mathematically united, but spiritually coalesced.
Đại Trí Độ Luận: Vì
phái Tam Luận quá thiên trọng về duy tâm luận phủ định, nên thời bấy giờ
nảy lên một trường phái tích cực là Tứ Luận Tông, bằng cách thêm vào một
tác phẩm thứ tư của Ngài Long Thọ, đó là bộ Đại Trí Độ Luận. Bộ luận nầy
gồm 100 quyển do ngài Long Thọ Bồ Tát soạn, giải thích về Đại phẩm Bát Nhã
Kinh, trong đó Ngài Long Thọ thiết lập quan điểm “Nhất Nguyên” của mình
một cách xác quyết hơn trong bất cứ tác phẩm nào khác. Trong luận thích
nầy ngài Long Thọ chú thích về Đại Bát Nhã Kinh, có một chú giải về những
nguyên lý căn bản nầy: tất cả các sự thể bị chi phối bởi điều kiện vô
thường(sarva-samskara-anitya hay chư hành vô thường); mọi yếu tố đều không
có tự ngã (sarva-dharma-anatman hay chư pháp vô ngã), và Niết Bàn là sự
vắng lặng (nirvana-santam hay Niết Bàn tịch tĩnh). Tam pháp ấn hay ba dấu
hiệu của pháp có thể được quảng diễn thành bốn bằng cách thêm vào một dấu
hiệu khác: tất cả đều lệ thuộc khổ đau (sarva-duhkkam) hay thật tướng ấn.
Có thể dịch chữ ‘thật tướng ấn’ là ‘bản thể’ (noumenon). Tông Thiên Thai
giải thích ‘thật tướng’ như là ‘vô tướng’ hay ‘vô thật,’ nhưng không có
nghĩa là mê vọng; vô tướng hay vô thật ở đây có nghĩa là không có một
trạng thái hay tướng nào được thiết lập bằng luận chứng hay được truy nhận
bởi tư tưởng; nó siêu việt cả ngôn thuyết và tâm tưởng. Lại nữa, Thiên
Thai giải thích nó như là ‘nhất đế’ (eka-satya), nhưng ‘nhất’ ở đây không
phải là nhất của danh số, nó chỉ cho ‘tuyệt đối.’ Nguyên lý của học thuyết
Thiên Thai quy tụ trên thật tướng đó của vạn pháp. Tuy nhiên, vì cả Tam
Luận và Tứ Luận đều từ tay Ngài Long Thọ mà ra cả nên khuynh hướng tổng
quát của những luận chứng siêu hình trong hai phái nầy cũng gần giống
nhau. Kinh được ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng những năm
397-415 sau Tây Lịch—As the San-Lun School is much inclined to be
negativistic idealism, there arose the more positive school, called
Shih-Lun or Four-Treatise School, which adds a fourth text by Nagarjuna,
namely, the Prajnaparamita-Sastra. This sastra is composed of 100 books
ascribed to Magarjuna on the greater Prajna-paramita sutra, in which we
see that Nagarjuna established his monistic view much more affirmatively
than in any other text. In Nagarhuna’s commentary on the
Mahaprajnaparamita there is an annotation of the fundamental principles:
All conditioned things are impermanent (sarva-sanskara-anityam); all
elements are selfless (sarva-dharma-anatman); and Nirvana is quiescence
(nirvana-santam), in which it is said that these ‘three law-seals’ (signs
of Buddhism) can be extended to four by adding another, all is suffering
(sarva-duhkham), or can be abridged to one ‘true state’ seal. The ‘true
state’ may be translated as ‘noumenon.’ This school interprets the ‘true
state’ as ‘no state’ or ‘no truth,’ but it does not mean that it is false;
‘no truth’ or ‘no state’ here means that it is not a truth or a state
established by argument or conceived by thought but that it transcends all
speech and thought. Again, T’ien-T’ai interprets it as ‘one truth’
(eka-satya), but ‘one’ here is not a numerical ‘one;’ it means
‘absolute.’ The principle of the T’ien-T’ai doctrine centers on this true
state of all elements. However, all texts from San-Lun and Shih-Lun are
being from Nagarjuna’s hand, the general trend of metaphysical argument
is much the same. The sastra was translated into Chinese by Kumarajiva in
around 397-415 A.D.
** For more information,
please see Trí Độ
Luận.
Đại Trí Huệ Môn:
Pháp môn Đại Trí Huệ, phân biệt với Đại Huệ Môn—The Buddha-door of great
wisdom, as contrasted with that of Great Compassion.
Đại Trí Quán Đảnh Địa:
The stage of the great wisdom chrism, or anointing of a Buddha, as having
attained to the Great Wisdom or omniscience.
Đại Trí Tạng: Tạng
Trí Tuệ của Phật—The Buddha-wisdom store.
Đại Triết Gia:
Great philosopher.
Đại Trượng Phu:
Great man.
Đại Tu Hành Giả:
Mahayogayogin (skt)—Người dấn thân mình vào sự tu tập lớn lao dẫn đến Phật
quả—He who exerts himself in the great discipline leading up to
Buddhahood.
Đại Từ: Most
merciful—Great merciful—Great compassion.
Đại Từ Ân Tự: Chùa
Đại Từ Ân được một vị hoàng thái tử (đời vua Đường Thái Tông) xây tại Kinh
Đô Trường An vào đời Đại Đường năm 648 sau Tây Lịch. Nơi đây Trần Huyền
Trang đã sống và làm việc trong suốt cuộc đời của ông—The moanstery of
“Great Kindness and Grace,” built in Ch’ang-An by the crown prince of
T’ai-T’ang in 648 A.D. It is said that Hsuan-Tsang lived and worked.
Đại Từ Ân Tự Tam Tạng:
Một danh hiệu của Trần Huyền Trang—Tripitaka of the “Great Kindnes and
Grace” Monastery, a title of Hsuan-Tsang.
Đại Từ Đại Bi: Đức
từ bi rộng lớn, những đặc tính của chư Phật và chư Bồ Tát; ban vui cứu
khổ. Đặc biệt ám chỉ Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát—Great mercy and great
pity—Great Compassionate, characteristics of Buddhas and Bodhisattvas;
kindness in giving joy and saving from suffering. It especially applied to
Kuan-Yin
Đại Từ Sanh Bồ Tát:
Vị thứ năm trên viện Trừ Cái Chướng trong Mạn Đồ La Thai Tạng Giới—The
director or fosterer of pity among all the living. The fifth in the court
of Garbhadhatu group.
Đại Từ Tôn: Đức Di
Lặc Bồ Tát—The Honoured One with great kindness—Maitreya.
Đại Tử:
1) Cái
chết lớn, từ ngữ của nhà Thiền ám chỉ cái chết của “cái tôi” dẫn đến sự
tái sanh lớn hay đại giác thâm sâu. Đây không phải là cái chết của thân
thể, mà là cái chết của ảo ảnh về cái tôi, của sự mù quáng—The great
death; a Ch’an expression for the death of ego, which leads to “great
rebirth” or “profound enlightenment.” This expression does not refer to
physical death, but rather to the death of the illusion of ego, of
delusion.
2) Theo
Thiền tông thì Đại Tử Để Nhân là người đã tận diệt phiền não và vọng
thức—According to the Zen Sect, great death means one who has swept away
completely all illusions, or all consciousness.
Đại Tử Để Nhân: See
Đại Tử (2).
Đại Tự: Mahavihara
(skt)—Ngôi chùa lớn, đặt biệt ngôi chùa ở Tích Lan vào thời Pháp Hiển đến
viếng khoảng năm 400 sau Tây Lịch, có khoảng 3000 Tăng chúng đang tu
tập—The great monastery, especially that in Ceylon visited by Fa-Hsien in
about 400 A.D., when it had 3,000 inmates.
Đại Tự Tại:
Isvara—Thường dùng để chỉ chư Phật và chư Bồ
Tát—Self-existent—Independent—Absolute—Used of Buddhas and Bodhisattvas.
Đại Tự Tại Cung:
(A) Cung Ma
Hê Thủ La Thiên trên đỉnh của cõi sắc giới: The abode of Mahesvara at the
apex of the form realm.
(B) Điều
kiện hay là nơi cao nhất mà Bồ Tát đạt tới để từ đó đi vào Phật quả: The
condition or place from which the highest type of Bodhisattva proceeds to
Buddhahood—For more information, please see Đại Tự Tại Thiên (B)-2.
Đại Tự Tại Thiên:
(A) Cung trời
thứ sáu hay là cung trời cao nhứt trong lục dục thiên—The sixth or the
highest of the six desire-heavens.
(B)
Mahesvara or Siva (skt)—Ma Hê Thủ La—Ma Hê Thấp Phạt La—Chúa tể của tam
thiên thế giới; có hai loại—Lord of the present chiliocosm, or universe;
he is described under two forms:
1) Tỳ Xá
Xà Ma Hê Thủ La: Pisaca-Mahesvara (skt)—Tên của một loài quỷ được Ma Hê
Thủ La luận sư thờ cúng, loài quỷ nầy có ba mắt tám tay, cưỡi bò trắng; bò
trắng là biểu trưng của Tỳ Xá Xà. Mật giáo lại cho đây là Đức Đại Nhựt Như
Lai ứng hiện. Họ còn cho rằng vị Tự Tại Thiên nầy hiện đủ mọi hình và có
rất nhiều tên như Tỳ Nữu Thiên, Na La Diên Thiên, Phạm Thiên…Vợ của vị
Thiên nầy tên là Đại Tự Tại Thiên Phụ Bhima—Head of the demons, he is
represented with three eyes and eight arms, and riding on a white bull; a
bull or a linga being his symbol. The esoteric school takes him for the
transformation body of vairocana, and as appearing in many forms, Visnu,
Narayana, Brahma…His wife is Bhima.
2) Tịnh
Cư Ma Hê Thủ La: Suddhavasa (skt)—Tịnh Cư Ma Hê Thủ La Thiên, được mô tả
như một vị Bồ Tát đã đạt đến thập địa, địa cao nhất trong Thập Địa Bồ Tát,
nghĩa là đang ở ngưỡng cửa bước vào Phật quả—Pure dwelling deva, he is
described as a bodhisattva of the tenth or the highest degree, on the
point of entering the Buddhahood
Đại Tướng:
Maharupa—Great form—The kalpa of Mahabhijna-jnanabhibhu, who is to appear
as Buddha in a realm called Sambhava.
Đại Tướng Quốc Tự:
Chùa Đại Tướng Quốc tại huyện Khai Phong tỉnh Hồ Nam, Trung quốc, chùa
được xây vào năm 555 sau Tây Lịch, được xây lại vào năm 996, và được liên
tục trùng tu vào những đời Nguyên Minh. Đến cuối đời nhà Minh chùa bị ngập
vì cơn lũ lụt của sông Hoàng Hà, các triều vua Thuận Trị và Càng Long của
Thanh triều tiếp tục trùng tu—The great aid-the-dynasty monastery at
Kaifeng, Honan, China, founded in 555 A.D., rebuilt in 996, repaired by
the Yuan and Ming emperors. At the end of the Ming dynasty, the monastery
was swept away in a Yellow River flood, rebuilt under Shun Chih and Ch’ien
Lung of the Xing dynasty.
Đại Tượng Tạng:
Great elephant or naga treasure, an incense supposed to be produced by
nagas or dragons fighting.
Đại Tỳ Kheo: See
Đại Tỳ Kheo Tăng and Đại Hòa Thượng.
Đại Tỳ Kheo Tam Thiên
Uy Nghi Kinh: The Sutra of Three Thousand Dignified Forms for ordained
Monks.
Đại Tỳ Kheo Tăng:
Great Bhiksus, one of virtue and old age—See Đại Hòa Thượng.
Đại Tỳ Lô Giá Na Phật:
Đại Nhựt Như Lai—Mahavairocana (skt)—See Vairocana.
Đại Tỷ: Một tên gọi
lịch sự cho các vị nữ Phật tử thuần thành, tại gia hay xuất gia—Elder
sister, a courtesy title for a lay female devotee, or a nun.
Đại Uy Đức:
Mahatejas (skt)—Có khả năng phá ác là uy, có công hộ thiện thì gọi là
đức—Awe-inspiring power or virtue—Able to supress evil-doers and protect
the good.
1) Đại Uy
Đức trong Ca Lâu La Vương: A king of Garudas.
2) Đại Uy
Đức trong Minh Vương: Title of a protector of Buddhism.
Đại Uy Đức Giả: Đại
Uy Đức Minh Vương, danh hiệu của vị Minh Vương hộ trì Phật giáo—Title of a
protector of Buddhism.
Đại Uy Đức Minh Vương:
See Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả.
Đại Uy Đức Tôn: See
Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả.
Đại Ứng Cúng: Một
trong mười danh hiệu của Như Lai—The Great worshipful—One of the ten
titles of a Buddha.
Đại Văn Hào: Great
writer.
Đại Vân Quang Minh Tự:
Chùa Đại Vân Quang Minh được xây lên vào đời nhà Tống khoảng năm 765—A
monastery for Uigur Manichaens, ordered to be built by the Sung dynasty in
765 A.D.
Đại Viêm Nhiệt:
Pratapana or Mahatapana—Địa ngục cực nóng, là địa ngục thứ bảy trong tám
ngục nóng—The hell of great heat, the seventh of the eight hot hells.
Đại Viên Cảnh Trí:
Adarsa-jnana (skt)—Trí to lớn viên mãn hay trí hiển hiện các sắc tướng
trong cảnh trí của Như Lai—Great perfect mirror wisdom—Perfect
all-reflecting Buddha-wisdom.
Đại Viên Cảnh Trí Quán:
Quán về cái trí to lớn toàn thiện của Như Lai hay pháp quán Nhập Ngã Ngã
Nhập. Thân Phật và ta như nhiều tấm gương tròn đặt đối diện nhau, gương và
ảnh cái nầy nhập vào cái kia—A meditation on the reflection of the perfect
Buddha-wisdom in every being, that as an image may enter into any number
of reflectors, so the Buddha can enter into me and I into him.
Đại Viên Giác: Sự
giác ngộ to lớn viên mãn hay là Phật trí—Great and perfect
enlightenment—Buddha wisdom.
Đại Viên Tịch Nhập:
Great entrance into perfect rest—See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Viên Trí: Great
Perfect Wisdom—Đại viên trí là Phật trí. Đây là trí biết tất cả và toàn
vẹn. Những bậc giác ngộ như Duyên Giác và Thanh Văn cũng có trí tuệ, nhưng
trí tuệ nầy so với đại viên trí thì quá nhỏ—Great Perfect Wisdom is the
wisdom of all knowing, perfection, etc. Other enlightened beings such as
Pratyeke-Buddhas and Sravakas also have wisdom bu their wisdom is
infinitely small compaired to the “Great Perfect Wisdom.
Đại Võng: The main
principle of Budhism, likened to the great rope of a net.
Đại Vô Lượng Thọ Kinh:
Đại Kinh—The Great Infinite Life Sutra—See Kinh Vô Lượng Thọ.
Đại Vực Long:
Dignaga (skt)—Maha-Dignaga—Cũng được biết dưới tên Trần Na, là vị luận sư
Ấn Độ nổi tiếng về Nhân Minh Học vào thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch. Những
tác phẩm của ông chỉ được biết qua những dịch phẩm Tây Tạng mà thôi—Also
known as Jina, founder of the Medieval school of Buddhist Logic about the
fifth century A.D. His works are known only in Tobetan translation.
Đại Vương:
1) Đại
Hoàng Đế: Emperor—Your Majesty.
2) Một
trong Tứ Thiên Vương: Maharaja (skt)—See Tứ Thiên Vương.
Đại Xa: Cỗ xe lớn
mà Đức Phật đã đề cập khi nói về căn nhà lửa trong Kinh Pháp Hoa—The great
bullock-cart in the parable of the burning house.
Đại Xá: General
amnesty.
Đại Xả: Great
abandonment.
Đại Xả Thiền Sư:
Zen Master Đại Xả (1120-1180)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Hà Đông, Bắc Việt.
Ngài xuất gia lúc tuổi hãy còn rất trẻ và trở thành đệ tử của Thiền sư Đạo
Huệ. Ngài là pháp tử đời thứ 10 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Ngài thường ở
Tuyên Minh Hỗ Nham lập chùa giáo hóa. Một hôm vua Lý Anh Tông cho triệu sư
vào triều để hỏi xem sư có pháp nào trị được chứng phiền muộn của vua hay
không. Sư bảo vua nên thực tập quán “Thập Nhị Nhân Duyên.” Hầu hết cuộc
đời của ngài, ngài chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ngài thị
tịch năm 1180, thọ 61 tuổi—A Vietnamese Zen master from Hà Đông, North
Vietnam. He left home and became a disciple of Đạo Huệ since he was very
young. He was the Dharma heir of the tenth generation of the Wu-Yun-T’ung
Zen Sect. He always stayed at Tuyên Minh Hỗ Nham to build temples to save
people. One day, king Lý Anh Tông summoned him to the capital to ask if he
had any Dharma to control the king’s depression. He told the king that he
should practice the contemplation of the twelve conditions of
cause-and-effect (nidana). He spent most of his life to revive and expand
Buddhism in North Vietnam. He passed away in 1180, at the age of 61.
Đại Xảo: Very
skilful.
Đại Xí Thạnh Quang:
Kim Luân Phật Đảnh Tôn—The Great Blazing Perfect Light (title of a
Buddha).
Đại Xích Hoa:
Mahamanjusaka—Ma-ha-mạn-thù-sa—Rubia cordifolia, from which madder is
made.
Đại Y: Y của chư
Tăng, may bằng cách ghép vải vào nhau, từ chín đến hai mươi lăm miếng—The
monk’s patch-robe, made in varying grades from nine to twenty-five
patches.
Đại Y Vương: Một
danh hiệu của Phật và Bồ Tát—Great Lord of healing, an epithet of Buddhas
and bodhisattvas.
Đại Ýù:
1) Ý
chính của kinh điển—The general meaning (summary or idea) of a sutra.
2) Một vị
đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, muốn cứu giúp những người nghèo
trong nước, liền xuống biển định tát cạn để tìm châu báu. Vua Trời Đế
Thích cảm thông bèn giúp sức; thần biển sợ hãi phải đưa ngọc ra—The name
of a youth, a former incarnation of Sakyamuni; to save his nation from
their poverty, he plunged into the sea to obtain a valuable pearl from the
sea-god who, alarmed by the aid rendered by Indra, gave up the pearl.
Đại Ý Kinh: Kinh
viết về một vị đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, được Cầu Na Bạt Đà La
đời Tống dịch sang Hoa ngữ—The Sutra written about a youth, an incarnation
of Sakyamuni Buddha, translated by Gunabhadra in the Sung dynasty.
** For more information,
please see Đại Ý.
Đại Yếu: Essential.
Đam Bổ La: See Đảm
Bộ La.
Đam Mê:
1) (n)
Passion—Indulgence.
2) (v) To
indulge—To have a great desire for—To have a passion for.
Đám Bụi: A chester
of dust
Đám Ma: Funeral—Đi
dự đám ma: To go to someone’s funeral—To attend someone’s funeral.
Đám Mây: A mass of
clouds.
Đàm:
1) Đầm: A
pool.
2) Sâu:
Deep.
3) Đàm
luận: To talk—To chat—To discuss.
4) Hý
luận: To gossip—To boast.
5) Đám
mây che phủ mặt trời: Clouds covering the sun—Spreading clouds.
Đàm Ân: Ân sâu hay
trọng ân—Profound gace or favour.
Đàm Bà: Một từ ngữ
dùng để chỉ người ăn thịt chó—A term defined as eater of dog’s flesh.
Đàm Bát Kinh:
Dharmapada (skt)—See Kinh Pháp Cú.
Đàm Hoa: Hoa Ưu
Đàm—Udumbara flower—See Ưu Đàm Ba La.
Đàm Không Thuyết Hữu:
Bàn không nói có hay tranh cãi lẫn nhau về thuyết “Hữu” và “Không” trong
Phật giáo—To discuss non-existence and talk of existence, i.e. to discuss
the meaning of reality; in discussing non-existence to talk of the
existing; it is a phrase expressing confusion of ideas or argument.
Đàm Lâm: Phòng
giảng trong tự viện—A monastic schoolroom.
Đàm Luận: To
discuss—To converse—To chat—To talk.
Đàm Ma: See Dharma
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đàm Ma Ca:
Dharmakara (skt)—Đàm Ma Ca Lưu—Một vị Tăng nổi tiếng tại Ấn Độ (Tàu dịch
là Pháp Tạng) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch (ngài nguyên là một vị
quốc vương, sau khi nghe thuyết pháp trong lòng hoan hỷ, bèn bỏ cung điện
xuất gia)—A noted monk in India around 400 A.D.
Đàm Ma Da Xá:
Dharmayasas (skt)—Một vị Tỳ Kheo nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp
Minh) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch—A noted monk in India around
400 A.D.
Đàm Ma Nan Đề:
Dharmanandi (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp Hỷ)
vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch, đến Trường An, Trung Quốc, dịch bộ
Kinh A Hàm—A noted Indian monk around 400 A.D., came to Chang-An, China,
translated the Agama Sutra.
Đàm Nghị: To
discuss and consult, or deliberate.
Đàm Nghĩa: Bàn luận
về nghĩa lý—To discuss the meaning.
Đàm Phán: To
negotiate.
Đàm Thạnh Vân Nham
Thiền Sư: Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng—Thiền Sư Đàm Thạnh sanh năm
780 tại Kiến Xương. Đàm Thạnh là môn đồ và là người kế vị Pháp của Dược
Sơn Duy Nghiễm, và là Thầy của đại Thiền Sư Động Sơn Lương Giới. Theo Cảnh
Đức Truyền Đăng Lục, Đàm Thạnh xuất gia rất sớm. Ban đầu sư đến tham học
với Bá Trượng Hoài Hải ngót hai mươi năm mà chưa ngộ huyền chỉ. Bá Trượng
qui tịch, sư đến tham học và trở thành đệ tử Dược Sơn Duy Nghiễm. Chính
nơi đây Pháp Nhãn của ông được khai mở. Ông được Dược Sơn xác nhận làm
người kế vị Pháp—Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng was born in 780 in
Jian-Chang. Yun-Yan was a student and dharma successor of Yueh-Shan
Wei-Yen, and the master of the great Ch’an master Tung-Shan Liang-Chieh.
According to The Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, Yun-Yan left home at an early
age. Although he studied for about twenty years under Bai-Zhang-Huai-Hai
he did not attain enlightenment. After Bai-Zhang passed away, he became a
disciple of Yao-Shan-Wei-Yan. There his dharma eye opened and he was
confirmed by Yueh-Shan as his dharma successor.
·
Vân Nham được nhắc tới trong các ví dụ thứ 70, 72 và 89 của
Bích Nham Lục—We encounter Yun Yan in examples 70, 72 and 89 in
Pi-Yan-Lu.
·
Dược Sơn hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư thưa: “Ở Bá Trượng đến.”
Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng có ngôn cú gì để chỉ dạy đồ chúng?” Sư thưa:
“Thường ngày hay nói ‘Ta có một câu đầy đủ trăm vị.’” Dược Sơn hỏi: “Mặn
là mặn, lạt là lạt, không mặn không lạt là vị thường, thế nào một câu đầy
đủ trăm vị?” Sư không đáp được—Yao-Shan asked him: “Where have you come
from?” Yun-Yan said: “From bai-Zhang.” Yao-Shan asked: “What did Bai-Zhang
say to his disciples?” Yun-Yan said: “He often said, ‘I have a saying
which is the hundred tastes are complete.’” Yao-Shan said: “Something
salty tastes salty. Something bland tastes bland. What is neither salty
nor bland is a normal taste. What is meant by the phrase, ‘One hundred
tastes are complete?’” Yun-Yan couldn’t answer.
·
Hôm khác, Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng nói pháp gì?” Sư thưa:
“Có khi thầy thượng đường đại chúng ngồi yên, cầm gậy đồng thời đuổi tan
hết, lại gọi: “Đại chúng!” Chúng xoay đầu lại, thầy bảo’Ấy là gì?’” Dược
Sơn bảo: “Sao không sớm nói thế đó? Hôm nay nhơn ngươi thuật lại, ta được
thấy Hải Huynh.” Ngay câu nói ấy, sư tỉnh ngộ, lễ bái—Then Yao-Shan said:
“What else did Bai-Zhang say?” Yun-Yan said: “Once Bai-Zhang entered the
hall to address the monks. Everyone stood. He then used his staff to drive
everyone out. The he yelled at the monks, and when they looked back at him
he said: ‘What is it?’” Yao-Shan said: “Why didn’t you tell me this
before. Thanks to you today T’ve finally seen elder brother Hai.” Upon
hearing these words Yun-Yan attained enlightenment.
·
Một hôm Dược Sơn hỏi: “Ngoài chỗ Bá Trượng ngươi còn đến đâu
chăng?” Sư thưa: “Con từng đến Quảng Nam.” Dược Sơn hỏi: “Ta nghe nói
ngoài cửa thành Đông ở Quảng Châu có một hòn đá bị Châu chủ dời đi chăng?”
Sư nói: “Chẳng những Châu Chủ, dù hợp tất cả người toàn quốc dời cũng
chẳng động.”—One day Yao-Shan asked Yun-Yan: “Besides living at Mount
Bai-Zhang, where else have you been?” Yun-Yan answered: “I was in
Kuang-Nan (Southern China).” Yao-Shan said: “I’ve heard that east of the
city gate of Kuang-Chou there is a great rock that the local governor
can’t move, is that so?” Yun-Yan said: “Not only the governor! Everyone in
the country together can’t move it.”
·
Một hôm, Dược Sơn hỏi: “Ta nghe ngươi biết làm sư tử múa
phải chăng?” Sư thưa: “Phải.” Dược Sơn hỏi: “Múa được mấy suất?” Sư thưa:
“Múa được sáu suất.” Dược Sơn nói: “Ta cũng múa được.” Sư hỏi: “Hòa Thượng
múa được mấy suất?” Dược Sơn đáp: “Ta múa được một suất.” Sư nói: “Một tức
sáu, sáu tức một.”—One day, Yao-Shan asked: “I’ve heard that you can tame
lions. Is that so?” Yun-Yan said: “Yes.” Yao-Shan said: “How many can you
tame?” Yun-Yan said: “Six.” Yao-Shan said: “I can tame them too.” Yun-Yan
asked: “How many does the master tame?” Yao-Shan said: “One.” Yun-Yan
said: “One is six. Six is one.”
·
Sau sư đến Qui Sơn Linh Hựu, Qui Sơn hỏi: “Nghe trưởng lão ở
Dược Sơn làm sư tử múa phải chăng?” Sư đáp: “Phải.” Qui Sơn hỏi: “Thường
múa hay có khi nghỉ?” Sư đáp: “Cần múa thì múa, cần nghỉ thì nghỉ.” Qui
Sơn hỏi: “Khi nghỉ sư tử ở chỗ nào?” Sư đáp: “Nghỉ! Nghỉ!”—Later, Yun-Yan
was at Mount Kui. Kui-Shan asked him: “I’ve often heard that when you were
at Yao-Shan you tamed lions. Is that so?” Yun-Yan said: “Yes.” Kui-Shan
asked: “Were they always under control, or just sometimes?” Yun-Yan said:
“When I wanted them under control they were under control. When I wanted
to let them loose, they ran loose.” Kui-Shan said: “When they ran loose
where they were?” Yun-Yan said: “They’re loose! They’re loose!”
·
Sư nấu trà, Đạo Ngô hỏi: “Nấu trà cho ai?” Sư đáp: “Có một
người cần.” Đạo Ngô hỏi: “Sao không dạy y tự nấu?” Sư đáp: “Nay có tôi ở
đây.”—Yun-Yan was making tea. T’ao-Wu asked him: “Who are you making tea
for?” Yun-Yan said: “There’s someone who wants it.” T’ao-Wu then asked:
“Why don’t you let him make it himself?” Yun-Yan said: “Fortunately, I’m
here to do it.”
·
Theo Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, sau khi sư đến Hồ Nam, trụ
trì núi Vân Nham (vách đá mây), huyện Du, Đàm Châu. Sư lấy tên núi nầy làm
tên mình. Một hôm, sư bảo chúng: “Có đứa trẻ nhà kia, hỏi đến không có gì
nói chẳng được.” Động Sơn Lương Giới hỏi: “Trong ấy có kinh sách nhiều
ít?” Sư thưa: Một chữ cũng không.” Động Sơn nói: “Sao được biết nhiều thế
ấy?” Sư thưa: “Ngày đêm chưa từng ngủ.” Động Sơn hỏi: “Làm một việc được
chăng?” Sư thưa: “Nói được lại chẳng nói.”—Acording to The
Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, later he went to live on Mount Yun-Yen
(Cloud-Crag) in Hu-Nan, from which his name derived. After becoming an
abbot, Yun-Yan addressed the monks, saying: “There is the son of a certain
household. There is no question that he can’t answer.” T’ong-Shan came
forward and asked: “How many classic books are there in his house?”
Yun-Yan said: “Not a single word.” T’ong-Shan said: “Then how can he be so
knowledgeable?” Yun-Yan said: “Day and night he has never slept.”
T’ong-Shan said: “Can he be asked about a certain matter?” Yun-Yan said:
“What he answers is not spoken.”
·
Sư hỏi vị Tăng: “Ở đâu đến?” Tăng thưa: “Thêm hương rồi
đến.” Sư hỏi: “Thấy Phật chăng?” Vị Tăng nói: “Thấy.” Sư hỏi: “Thấy ở
đâu?” Vị Tăng nói: “Thấy ở hạ giới.” Sư nói: “Phật xưa! Phật xưa!”—Zen
master Yun-Yan asked a monk: “Where have you come from?” The monk said:
“From T’ien-Xiang (heavenly figure).” Yun-Yan said: “Did you see a Buddha
or not?” The monk said: “I saw one.” Yun-Yan asked: “Where did you see
him?” The monk said: “I saw him in the lower realm.” Yun-Yan said: “An
ancient Buddha! An ancient Buddha!”
·
Ngày hai mươi sáu tháng mười năm 841, sư nhuốm bệnh. Sau khi
tắm gội xong, sư kêu chủ sự bảo: “Sắm sửa trai, ngày mai có Thượng Tọa
đi.” Đến tối đêm hai mươi bảy, sư thị tịch. Sau khi thị tịch sư được vua
ban hiệu “Đại Sư Không Trụ”—On the twenty-sixth day of the tenth month in
841, he became ill. After giving orders to have the bath readied he called
the head of the monks and instructed him to prepare a banquet for the next
day because a monk was leaving. On the evening of the twenty-senventh he
died. After his death, he received the posthumous title “Great Teacher No
Abode.”
Đàm Thoại:
Conversation.
Đàm Thụ: Cây Vô
Ưu—Udambara tree—See Ưu Đàm Ba La.
Đàm Tiếu: To
mock—To laugh at—To ridicule.
Đàm Vô: See Dharma
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đàm Vô Đức:
Dharmagupta (skt)—Đàm Ma Cúc—Đàm Ma Đức—Đàm Ma Quật Đa Ca—Đạt Ma Cúc
Đa—Đàm Vô Cúc Đa—Một trong những đệ tử nổi tiếng của Ưu Ba Cúc Đa, tổ thứ
tư tại Ấn Độ. Đàm Ma Cúc Đa là vị tổ sáng lập ra trường phái Đàm Vô Đức
Bộ, phát triển mạnh ở Tích Lan vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch (Đàm
Vô Đức còn có nghĩa là Pháp Tạng hay Pháp Kính, tức là Bộ Tứ Phần
Luật)—Dharmagupta, one of the famous disciples of the fourth Indian
patriarch, Upagupta. Dharmagupta was the founder of Dharmagupta school,
which flourished in Ceylon around 400 A.D.
Đàm Vô Đức Bộ: Bộ
luật tứ phần đặt ra bởi ngài Đàm Vô Đức—The four-division Vinaya of the
Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Đức Giới Bổn:
The four-division Vinaya of the Dahrmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Đức Luật:
The four-division Vinaya of the Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Lan:
Dharmaraksa (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng ở Ấn Độ vào khoảng những năm 400
sau Tây Lịch (Tàu dịch là Pháp Chánh)—A noted monk in India around 400
A.D.
Đảm: Gánh vác—To
carry—To undertake.
Đảm Bảo: To
guarantee—To warrant.
Đảm Bộ La: Tambula
or Djambala (skt)—Đam Bổ La—Tên một loại quả dùng như thuốc—Piper Betel,
name of a fruit used as medicine.
Đảm Đang: To
bear—To take on—To undertake.
Đảm Nhận: To
assume—To undertake.
Đạm Bạc: Simple.
Đạm Thủy: Fresh
color.
Đạm Tinh Khí Quỷ:
Pisaca (skt)—See Pisaca in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Quỷ Vương
Đạm Tinh Khí in Vietnamese-English Section.
Đạm Tình:
Indifference.
Đan:
1) Màu
đỏ—Red—Cinnabar colour.
2) Phương
thuốc: A remedy—Drug—Elixir.
Đan Bện Vào Nhau:
To be woven.
Đan Điền: Khu vực
dưới rún—The pubic region, about 2 ½ below the navel.
Đan Hà: Thiền sư
nổi tiếng Trung quốc (739-824), là môn đồ kế vị của Thạch Đầu Hy Thiên.
Ông nổi tiếng vì thái độ và bản tánh tự nhiên của mình. Người ta kể rằng
trong một lần về thăm Mã tổ, trong khi ngồi chờ Mã Tổ ra tiếp, ông bèn
nhảy thót lên vai tượng Văn Thù. Chư Tăng trong tự viện của Mã Tổ tỏ ra
giận dữ, nhưng khi Mã Tổ ra đón thì Ngài cười tiếp Đan Hà mà rằng: “Con
của ta, con thật là tự nhiên.” Một lần khác khi ông ghé lại một thiền
viện, vì trời lạnh nên ông lấy pho tượng Phật trên chánh điện xuống đốt để
sưởi ấm. Sư trụ trì trách ông bất kính với một pho tượng thiêng liêng, thì
ông trả lời rằng ông đốt để lấy xá lợi, vị sư tưởng ông ngờ nghệch, bèn
cười mà hỏi vặn lại ông làm sao tìm được xá lợi trong pho tượng gỗ trả lại
cho sư, Đan hà bèn cười to mà rằng: “thế sư lại trách ta đốt gỗ?”—Tan
Hsia—A famous Chinese Zen master (739-824), a student and dharma succesor
of Shih-t’ou His-ch’ien. He was famous for his natural personality. It is
said that one time he returned to see Ma-tsu and while waiting for Ma-tsu
to come out to welcome him, he sat himself astride the neck of a statue of
Manjusri and caused ourageous opposition from all the monks in Ma-tsu’s
monastery; however, when Ma-tsu came out, greeted him with a smile and the
words: “My son, you are very natural.” Another time when he wandered
around the country, once he spent the night in a Zen temple. It was so
cold outside, so he took a wooden buddha statue off the shrine to make a
fire to warm himself. The abbot (temple priest) told him that as a monk,
he should pay respect to the sacred statue. Tan Hsia said, “If you say so,
I will get the Buddha’s relics out of the ashes and give them back to
you." The abbot laughed thinking that this is a dull monk. He told Tan
Hsia, “How can you expect to find Buddha’s relics in wood?” Tan-Hsia burst
out laughing and replied,”Why are you bearing me then for burning the
wood?”
Đan Tâm: Fidelity.
Đán: Bình
minh—Dawn.
Đán Quá Liêu: Phòng
trong tự viện dành cho các vị du tăng ngủ nghỉ (các vị du tăng thường đi
vào phòng nầy trước khi đến chào vị sư trụ trì)—A room in a monastery at
which a wandering monk stays.
Đán Quá Tăng: Vị
tăng trọ qua đêm hay các vị du tăng—A wandering monk, who stays for a
night.
Đán Vọng: Ngày đầu
và ngày giữa tháng (mồng một và rằm)—The new moon and full moon—The first
and the fifteen of the moon.
Đàn:
1) Đàn
thờ: An altar—An open altar.
2) Đàn
Na: Donation—Charity—Almsgiving—Bestowing—See Đàn Na.
3) Gỗ đàn
hương: Sandalwood—A hard wood.
4) Mạn Đà
La: Trong Mât Giáo, Đàn có nghĩa là Mạn Đà La, tất cả chư tôn được đặt vào
trong đó để thờ—In the esoteric cult, altar also means a mandala, where
all objects of worship grouped together.
Đàn Áp: To
oppress—To suppress—To quell—To put down—To squelch.
Đàn Ba La Mật: Dana
paramita (skt)—See Đàn Na, and Lục Độ Ba La Mật in Vietnamese-English
Section.
Đàn Chủ: Danapati
(skt)—Vị thí chủ—Lord of charity—A patron.
Đàn Đà: See Đàn
Đặc.
Đàn Đặc: Dantaloka
(skt)—Đàn Đa La Ca—Đàn Đa Lạc Ca—Đàn Đà—Đàn Đức—Một ngọn núi thuộc xứ Kiện
Đà La, bây giờ gọi là Kashmiri-Ghar, Peshawar (now in Pakistan), bắc Ấn
Độ, nơi mà Thái tử Tu Đại Noa sống, có người nói hồi Đức Phật chưa thành
đạo, ngài đã tu khổ hạnh trên núi nầy—A mountain near Varucha, with a
cavern, now called Kashmiri-Ghar, in Gandara, Peshawar, northern India,
where Sudana lived, or as some says the place where Sakyamuni, when
Siddhartha, underwent his ascetic sufferings.
Đàn Độ: Một trong
lục độ Ba La Mật, bố thí để cứu độ—The paramita of charity or almsgiving,
the first of the six paramitas.
Đàn Gia: See Đàn
Chủ.
Đàn Hương:
Sandalwood.
Đàn Lâm: Rừng cây
chiên đàn, tiếng chỉ tự viện—A forest of sandal-wood, a monastery.
Đàn Na: Công đức bố
thí cho người nghèo hay cho chư Tăng Ni—Cúng dường chư Tăng Ni những thứ
cần thiết trong cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, ở, bịnh. Chư Tăng Ni phải
nên luôn nhớ rằng nợ đàn na tín thí là nặng đến nổi chỉ một hạt gạo đã
nặng bằng hòn núi Tu Di. Khi chư Tăng Ni đã từ bỏ cuộc sống thế tục, họ
hoàn toàn tùy thuộc vào của bố thí của đàn na, những người làm việc cật
lực để cúng dường quần áo, thực phẩm, thuốc men, mền mùng. Họ phải làm
việc vất vả vô cùng để vừa lo cho gia đình vừa hộ trì Tam Bảo. Có khi họ
làm không đủ ăn mà họ vẫn sẳn sàng hộ trì. Đôi khi Phật tử tại gia là
những kẻ không nhà, thế mà họ vẫn dành dụm để cúng dường Tam Bảo. Chính vì
những lý do đó, sự lạm dụng tiền của Tam Bảo hay của cúng dường, thì mỗi
hạt gạo mỗi tất vải là nợ nần Tam Bảo. Nếu chư Tăng Ni không dụng công tu
hành và giúp người khác cùng tu hành giải thoát, thì bất cứ thứ gì họ vay
tạo trong đời nầy họ sẽ phải đền trả trong những kiếp lai sanh bằng cách
sanh làm nô lệ, làm chó, làm heo, làm bò làm trâu, vân
vân—Almsgiving—Donation—Charity—Offerings—The virtue of almsgiving to the
poor and the needy—Offer gifts to Bhikhu or community of Bhikhus.
Offerings to the monks and the nuns necessary things for a monastic
living from lay Buddhists (clothes, food, medicine, blankets, etc)—Monks
and nuns should always remember their debts to the giveers are so heavy
that even a grain of rice weighs the wieght of a Sumeru Mountain. Once
Monks and Nuns renounced their worldly life, they totally depend on the
people who make charitable donations such as clothes, food, medicine and
blankets. These givers work hard to make their living, to take care of
themselves and to support the Order. Sometimes, no matter how hard they
work, yet they don't’have enough to live on. Lay Buddhists are sometimes
homeless, yet they still save money to support the Sangha. For those
reasons, if the Sangha misuse the moneyor whatever offered, then every
seed of rice, every milimeter of fabric shall have their debts. If the
Monks and the Nuns don’t do their best to cultivate themselves and help
liberate others, whatever they receive in this life must be repaid in the
next reincarnation to the fullest by becoming slaves, or being dogs, pigs,
cows, water buffalos, etc.
Đàn Na Bát Để:
Danapati (skt)—See Đàn Na.
Đàn Na Đường:
Danna’s Hall—Donors’ Hall.
Đàn Na Tự: Chùa nơi
đàn na tín thí cúng dường tạo phước—A monastery where people make their
almsgiving to cultivate their merits.
Đàn Thí: Dana
(skt)—Almsgiving—Bestowing—Charity—See Đàn Na.
Đàn Thí Ca A Lan Nhã:
Dandaka-aranyaka (skt)—Một trong ba loại ẩn sĩ Đàn Thí Ca, những vị sống
trên những phiến đá gần bờ biển—Dandaka forest hermits, one of the three
classes of hermits, interpreted as those who live on rocks by the
seashore.
Đàn Tín:
1) Bố thí
và tín tâm: Almsgiving and faith.
2) Lòng
tín ngưỡng của thí chủ: The faith of an almsgiver.
Đàn Việt: Danapati
(skt).
1) Phật
tử: Buddhist followers.
2) Người
bố thí: Almsgivers—Patrons.
3) Người
thoát nghiệp nghèo do tu hạnh bố thí: One who escapes the karma of poverty
by giving.
** For more information,
please see Đàn na.
Đản: Duy chỉ—Only.
Đản Không: Chỉ là
không, một từ được tông Thiên Thai dùng để chỉ hệ thống Tiểu Thừa chính
thống (Tiểu thừa phân tích chư pháp, chỉ thấy cái không mà không thấy cái
bất không, nên gọi là “Đản Không.” Hàng Bồ Tát Đại Thừa phân tích chư pháp
như huyễn như mộng, cái thể của nó tức là không, bất không, nên gọi là
“Bất Đản Không.”)—Only non-existence, or immateriality, a term used by
T’ien-T’ai to denote the orthodox Hinayana system.
Đản: See Đản Nhật.
Đản Nhựt: Birthday.
Đản Sinh Hội: Ngày
lễ Phật Đản Sinh, vào ngày mồng 8 tháng 4—An assembly to celebrate a
birthday, e.g. the Buddha’s on the 8th of the 4th month.
Đãn: Khiếp
sợ—Dread.
Đãn Đa: Danta
(skt)—Răng—Tooth—Teeth.
Đãn Đa Gia Sắc Đa:
Dantakastha (skt).
1) Cây
nhai cho sạch răng: Tooth stick, said to be chewed as a dentifrice.
2) Tên
của một loại cây mọc lên từ chỗ Đức Phật bỏ cây tăm xỉa răng của Ngài:
The name of a tree grown from a tooth-pick of the Buddha.
Đạn: Viên đạn—A
bullet—Shot.
Đạn Chỉ: Búng móng
tay. Một khoảng thời gian tương đương với 20 cái khảy móng tay—To snap the
fingers, in assent, in joy, in warning; a measure of time equal to twenty
winks. .
Đạn Đa: Danta
(skt)—Răng—Tooth.
Đạn Đa Lạc Ca:
Dantalokagiri (skt)—Một ngọn núi gần thành Varusa, có hang động nơi Sudana
đã từng trú ngụ. Bây giờ được gọi là Kashmiri-Ghar—A mountain (the montes
Daedali of Justinian) near Varusa with its cavern, where Sudana lived. Now
called Kashmiri-Ghar.
Đạn Trạch Ca:
Dandaka (skt)—Tên của một vị vua—Name of a king.
Đạn Trạch Ca Lâm:
Khu rừng Đạn Trạch Ca, nơi đã bị một vị Tiên tàn phá vì bị quốc vương Đạn
Trạch Ca cướp vợ—The forest of Dandaka, destroyed by a rsi because the
king had carried off the rsi’s wife, saying a rsi had no need for one.
Đang Đêm: By the
night.
Đang Khi: While.
Đang Lúc: While.
Đang Thịnh:
Prevailing.
Đang Thời: At that
time—At that moment.
Đang Tồn Tại:
Existent.
Đáng: To deserve.
Đáng Chê:
Blameworthy—Blamable—Censurable.
Đáng Chết: Worthy
of death.
Đáng Đời: To
deserve well.
Đáng Ghét:
Undesirable—Damnable—Hateful.
Đáng Giá:
Valuable—To be worth.
Đáng Hưởng Thụ:
Enjoyable.
Đáng Kể:
Remarkable—Dấu hiệu đáng kể: Remarkable indication.
Đáng Khen:
Praise-worthy—Worthy of praise—Commendable.
Đáng Khiển Trách:
See Đáng chê.
Đáng Khinh:
Despicable—Contemptible—Deserving to be despised.
Đáng Kiếp: See Đáng
đời.
Đáng Kính: Worthy
of respect.
Đáng Lẽ: Instead
of.
Đáng Ngờ: Doubtful.
Đáng Phạt: Worthy
of punishment—Punishable.
Đáng Sợ: Dreadful.
Đáng Thương Hại:
Pitious—Pitiful—Pitiable.
Đáng Tin:
Trust-worthy—Credible—To be believed.
Đáng Tội: To
deserve punishment.
Đáng Trách:
Blameworthy.
Đáng Trọng: Worthy
of respect—Respectfully.
Đãng Trí: Inability
to think coherently—Absent-minded—Forgetful.
Đanh Thép:
Forceful—Energetic.
Đánh Bóng: To
polish.
Đánh Dấu: To mark.
Đánh Dẹp: To
repress.
Đánh Đàng Xa: To
swing one’s arms.
Đánh Đuổi: To
chase—To expel.
Đánh Giá: To
estimate—To value—To appraise—To assess.
Đánh Liều: To
risk—To take a chance—To adventure to do something.
Đánh Lừa: To
cheat—To deceive.
Đánh Nhau:
Conflict.
Đánh Tan Sự Ngờ Vực:
To divert (dispel) a doubt.
Đánh Tan Sự Ngờ Vực
Trong Nhà Thiền: To dispel the doubts of Zen disciples.
Đánh Thức: To
awake—To wake someone up.
Đánh Trống Lãng: To
evade a subject—To divert by speaking another subject.
Đành Phận: To
resign oneself.
Đành Rằng:
Although—Though.
Đảnh Lễ: Đảnh lễ
bằng cách nằm mọp, đầu đụng chân vị mà ta muốn đảnh lễ—To prostrate
oneself with the head at the feet of the one reverenced.
Đao:
1) Lưỡi
dao: Knife.
2) Đau
đớn: Grieved—Distressed.
Đao Đồ: The hells
of swords—The gati or path of rebirth as an animal—So called because
animals are subjects of the butcher’s knife.
Đao Lợi Thiên:
Trayastrimsas (skt)—Tavatimsa (p)—Đát Lợi Da Đát Lợi Xa Thiên—Đa La Dạ
Đăng Lăng Xá Thiên—Cõi trời dục giới thứ hai, trên cõi Diêm Phù Đề. Theo
thần thoại Ấn Độ Giáo, thì cõi trời nầy nằm bên trên núi Tu Di, có 32
Thiên thành, mỗi bên có tám thành; thành trung tâm gọi là Hỷ Kiến Thành
nơi trú ngụ của vua trời Đế Thích ngàn đầu ngàn mắt bốn tay, cung điện của
ông gọi là Bì Xa, nơi cư ngụ của bà vợ Saci và 119.000 tỳ thiếp. Hằng
tháng Tứ Thiên vương phải báo cáo với ông những thiện ác cõi thế gian—The
second of the desire-heavens, the heaven of Indra. It is the Svarga of
Hindu mythology, situated on Meru with thirty-two deva-cities, eight on
each side; a central city is Sudarsana, or Amaravati, where Indra, with
1,000 heads and eyes and four arms, lives in his palace called Vaijayanta,
and revels in numberless sensual pleasures together with his wife Saci and
with 119,000 concubines. There he receives the monthly reports of the four
Maharajas as to the good and evil in the world. The whole myth may have an
astronomical or meteorological background.
Đao Phong: The wind
that cuts all living beings to pieces—Disintegrating force at death.
Đao Sơn: The hill
of swords in one of the hells.
Đáo: Đến—To
reach—To arrive.
Đáo Bỉ Ngạn:
Paramita (skt)—Ba La Mật Đa—Vượt qua biển sanh tử để đến bờ Niết Bàn (Para
có nghĩa là bờ bên kia, mita có nghĩa là đến)—To reach the other shore
(nirvana).
Đáo Đầu: Vào phút
chót—At the end—When the end is reached.
Đào:
1) Đào
thoát: To escape—To escape.
2) Đào
tỵ: To flee—To escape.
3) Rữa
cho sạch: To wash—To cleanse.
Đào Nạn: To ward
off a danger.
Đào Sâu: To deepen.
Đào Tạo: To
create—To form.
Đào Thải:
1) Phế
bỏ: To eliminate.
2) Đây là
thời thứ tư trong năm thời giáo
thuyết
của Đức Phật, theo tông Thiên Thai thì đây là giai đoạn đào thải những tà
kiến hay tình cảm chấp trước bên ngoài bằng lý “không.”—The fourth of the
five periods of Buddha’s teaching, according to T’ien-T’ai, i.e. the
sweeping away of false ideas, produced by appearance, with the doctrine of
the Void, or the reality behind the seeming.
Đào Thiền: Trốn ra
khỏi thiền định (ý nói có người chỉ hành thiền theo một thời khóa nhất
định nào đó mà thôi, tới cử tới giờ thì ngồi, còn thì cứ buông lung phóng
dật)—To escape in or from meditation or thought.
Đào Thoát: See Đào.
Đào Vong: To run
away—To flee.
Đảo:
1) Té
ngã: To fall—To lie down—To pour.
2) Điên
đảo: Upside down—On the contrary.
3) Tà
vạy: Inverted—Perverted.
Đảo Điên: Upside
down.
Đảo Hợp: A
fallacious comparison in syllogism.
Đảo Huyền:
Ullambana (skt)—Vu Lan Bồn—Người chết bị đọa vào địa ngục và bị treo
ngược. Muốn cứu họ thoát khỏi cảnh treo ngược nầy thân quyến phải cúng
giải đảo huyền và trai Tăng (để nhờ thần lực cầu nguyện của nhiều người
nhờ đó mà vong linh được siêu thoát)—Hanging upside down; the condition of
certain condemned souls, especially for whom the Ullambana or Lambana
festival is held in seventh month.
Đảo Kiến: Vọng kiến
điên đảo hay cái hiểu thấy sai ngược với sự thật, cho vô thường là thường,
cho khổ là lạc, cho vô ngã là ngã, và cho bất tịnh là tịnh—Upside down or
inverted views, seeing things as they seem not as they are, e.g. the
impermanent as permanent, misery as joy, non-ego as ego, and impurity as
purity.
Đảo Lộn: To turn
upside down.
Đảo Ly: The fallacy
of using a comparison in a syllogism which does not apply.
Đảo Ngã: Cái ngã
không có thực tế vì cái ngã do vọng kiến điên đảo, một trong bốn thứ điên
đảo—The conventional ego, the reverse of reality.
Đảo Ngược: To
reverse.
Đảo Phàm: Phàm phu
hay người chưa giác ngộ, nhìn sự vật một cách điên đảo—Perverted folks,
the unenlightened who see things upside down.
Đảo Vũ: To pray for
rain.
Đạo:
(I) Trộm
đạo: To rob—A robber—Bandit—Pirate—Stealing—See Trộm Cắp.
(II) Trồng
lúa: Growing rice.
(III)
Marga (skt)—Con đường—Có hai con đường—The way—There are two ways:
1) Dòng
sanh tử: The way of transmigration by which one arrives at a good or bad
existence.
2) Đường Bồ
đề hoặc giác ngộ dẫn đến Niết bàn: The way of bodhi or enlightenment
leading to nirvana through spiritual stages.
** For more
information, please see Mạt Già,
and Bát Chánh
Đạo.
Đạo An: Tao An—Học
giả Phật giáo quan trọng nhất của Trung quốc vào thế kỷ thứ IV sau Tây
lịch (312-385). Đạo An sanh ra tại đất Phù Liễu, thuộc xứ Thường Sơn, ở
miền bắc Trung Hoa, trong gia đình theo Khổng giáo, nhưng ông xuất gia tu
Phật năm 12 tuổi. Vì tướng mạo xấu nên ông không được người trong chùa nể
trọng cho mấy. Về sau ông du phương học đạo, gặp Ngài Phật Đồ Trừng ông
liền xin theo làm đệ tử nương học. Mỗi khi Phật Đồ Trừng giảng kinh thì
ông trùng thuật lại, lời giảng và ý nghĩa đều diễn đạt đến mức siêu quần,
làm cho thính chúng thảy đều kinh hãi. Ông đã nghiên cứu nhiều văn bản
khác nhau của Kinh Bát Nhã và thực hành thiền định. Ông đã bình giải những
kinh văn nầy ngay trong những năm đầu trong đời tu tập của ông, và ông
cũng chính là học giả Phật giáo đầu tiên phối hợp giữa Bát Nhã và Thiền
Na, là người khai sáng một trong những trường phái Phật giáo Trung quốc
đầu tiên, trường phái nầy được triển khai từ Kinh Bát Nhã Ba La Mật mà ông
đã dày công nghiên cứu. Học thuyết về “Không tồn tại căn bản,” trường phái
nầy tin rằng cách duy nhất để giải thoát khỏi những ràng buộc của mình là
bằng cách giữ cho tinh thần trong “không tồn tại.” Ông cũng là người đầu
tiên lập ra bản danh mục kinh điển bằng Hoa ngữ thời bấy giờ. Ông được coi
là người đầu tiên khởi xướng việc thờ Phật Di Lặc. Thời bấy giờ, vì chưa
có Luật Tạng đầy đủ nên ông đã quy định những quy tắc chính về sinh hoạt
chung cho các đệ tử của mình. Những sinh hoạt nầy bao gồm những nghi lễ
tôn vinh Đức Phật như đi vòng quanh các tượng, phương pháp giải thích kinh
điển, ăn uôáng trong tự viện, và nghi lễ bố tát. Vì bao giờ ông cũng xem
trọng thiền định, nên nhiều người coi ông như một trong những cha đẻ của
Thiền Tông Trung Hoa, trong khi nhiều người khác xem ông như là người thật
sự sáng lập ra Thiền tông Trung Hoa. Người ta nói rằng Đạo An Pháp Sư có
một tướng lạ là nơi cánh tay trái của ngài nổi lên một cục thịt u, giống
như hình cái ấn, nên người đương thời cũng gọi ngài là “Thủ Ấn Hòa
Thượng.”—The most important Chinese Buddhist scholar of the 4th century AD
(312-385). He was born in Fu-Lieu area of Tsang-Shan region in northern
China into a Confucianist family; however, by the age of twelve he became
a novice in the Buddhist monastic order. Because he was so physically
unattractive, not many people at the temple respected him greatly. Later,
he traveled abroad to learn Buddhism. He met a great venerable
Fu-Tu-Tzeng. He immediately asked to follow to learn from this great
master. Each time Fu-Tu-Tzeng explained the Sutra he repeated the
teachings. The words and meanings were explained and clarified to the
highest level, leading the listeners to feel overwhelmed in astonishment
at his extraordinary penetration and knowledge of the Dharma he had
leanred. He studied various prajnaparamita texts and the sutras dealing
with the practice of dhyana. He composed commentaries on these texts very
early on in his life, and he was also the first scholar who joined the
Prajna and Dhyana. He was considered the first founder of one of the early
schools of Chinese Buddhism, which developed out of his engagement with
the Prajnaparamita Sutra. This was the school of fundamental nonbeing,
which believed that liberation from all spiritual fetters can only be
attained through the mind’s dwelling in nonbeing. He was also the first
one who compiled catalogue of sutras, listing those already available in
Chinese translation. He is considered the originator of the cult of
Maitreya. At his time, due to lack of a complete Vinaya-pitaka, he
established guidelines for the communal life of his followers. These
guidelines included rites for veneration of the Buddha, such as
circumabulation of statues, methods of expounding the sutras, communal
meals, and the uposatha ceremonies. Because of his emphasis on the
importance of meditation practice, many people regarded him as one of the
fathers of Dhyana Buddhism in China, while many others considered him as
the actual founder of Chinese Ch’an. It is said that Dharma Master Tao-An
had a unique characteristic in that his left arm had a great protrusion of
flesh, resembling a seal; thus, many people of the day called him
“Seal-Holding Great Master.”
Đạo Cán: Cọng
rơm—Rice straw.
Đạo Cấm:
1) Bất cứ
thứ gì cấm kỵ trong đạo giáo hay trong đời sống tu hành: Whatever is
prohibited by the religion or the religious life.
2) Giới
Thanh Tịnh, Ba La Mật thứ nhì trong Lục Ba La Mật: sila, the second
paramita, moral purity.
Đạo Chân: Thiền Sư
Đạo Chân (1579-1638)—Zen Master Đạo Chân—Thiền sư Việt Nam vào đầu và giữa
thế kỷ thứ 17, quê ở Phúc Khê, Bắc Việt. Tục danh là Vũ Khắc Minh. Ngài là
đệ tử của Thiền sư Đạo Long. Sau khi Thầy của ngài thị tịch, ngài tiếp tục
trụ tại chùa Pháp Vũ tu hành và thị tịch khoảng năm 1638. Lúc trước khi
viên tịch, ngài đã cho biết nhục thân sẽ không bị hư thối. Sự việc quả
đúng như thế, nhưng về sau nầy, người ta cũng ướp vào nhục thân của ngài
một số chất liệu để hạn chế sức tàn phá của thời gian—A Vietnamese Zen
master from Phúc Khê, Bắc Việt, in the early and middle of the seventeenth
century. His secular name was Vũ Khắc Minh. He was a disciple of Zen
Master Đạo Long. After his master passed away, he stayed at Pháp Vũ Temple
to cultivate. He passed away in about 1638. Before his death, he told his
disciples that his body would not be decayed. It happened as he said.
However, recently, some new techniques have been applied to reduce the
decomposition to the body.
Đạo Chiêu:
T’ao-Chiao (628-700)—Một Tăng sĩ Nhật Bản được gửi sang Trung Hoa năm 653;
ông thọ pháp với Huyền Trang hơn 10 năm. Huyền Trang đặc biệt dạy ông về
pháp Thiền Quán và khiến ông truyền bá phương đông, tức Nhật Bản. Trước
khi khởi hành trở về Nhật Bản, ông được thầy cho nhiều bộ kinh, luận và sớ
viết về Duy Thức Luận. Hồi hương, Đạo Chiêu khởi sự truyền bá Duy Thức tại
chùa Nguyên Hưng—T’ao-Chiao (628-700), a Japanese priest, was sent to
China in 653. He studied under Hsuan-Tsang for more than ten years.
Hsuan-Tsangespecially instructed him in Meditation or Zen and recommended
that he propagate its practice to the East (Japan). Before his departue,
he received from his teacher several sutras, treatises and commentaries on
the works of Idealism. On his return home, he at once set out to transmit
the Idealist doctrine in the monastery of Gwangoji.
Đạo Chúng:
1) Tăng
chúng: The body of monks.
2) Những
người tu tập: Those who practice religion.
Đạo Chủng Tính: Một
trong sáu chủng tính trong tiến trình từ Bồ Tát lên Phật, đạo chủng tính
là từ chủng tánh Phật tiến tu chứng đắc “Trung Đạo”—One of the six
germ-natures or roots of Bodhisattva development, the nature possessing
the seed of Buddhahood. The stage in which the “middle” way is realized.
Đạo Chủng Trí: Một
trong ba trí, Bồ Tát trí dùng tất cả phương tiện để cứu độ chúng sanh—The
wisdom which adopts all means to save all the living, one of the three
wisdom.
** For more information,
please see Tam
Trí (A) (2).
Đạo Cụ: Những món
cần thiết trên đường tu hành như y áo, bát khất thực, và những đồ phụ tùng
khác—The implements of the faith, such as garments, begging-bowl, and
other accessories which aid one in the Way—See Tám Món Cần Dùng Của Phật.
Đạo Dẫn: Dẫn đạo—To
lead.
Đạo Diễn:
Stage-manager.
Đạo Đạt: To express
one’s opinion.
Đạo Đế: Chân lý thứ
tư trong Tứ Diệu Đế, là chân lý diệt khổ, là Bát Thánh Đạo—The path
leading to the end (extinction) of suffering, the fourth of the four
axioms, i.e. the eightfold noble path .
** For more information,
please see Tứ Diệu
Đế, Bát Chánh Đạo,
and Ba Mươi Bảy
Phẩm Trợ Đạo.
Đạo Đời: Dharma and
life—Religion and life.
Đạo Đức:
1) Đạo và
đức hạnh: Religion and virtue—Morality—Virtue—Morals—Ethical.
2) Đức
Phật là một nhà đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy trên hoàn vũ: Buddha
is a the greatest ethical man of genius ever bestowed upon the world.
Đạo Đức Giả: A
fake.
Đạo Đức Lần Lần Suy Vi:
Morality and virtue gradually decline.
Đạo Đức Suy Vi:
Morals and virtues have broken down.
Đạo Đức Uyên Thâm:
High moral.
Đạo Gia Tô:
Catholicism.
Đạo Giả: Người hành
trì Phật pháp—One who practises Budhism.
Đạo Giai Phù Dung Thiền
Sư: Zen master T’ao-jia-Fu-Rong—See Phù Dung Đạo Giai Thiền Sư.
Đạo Giao: Tác động
hổ tương giữa hành giả và Phật, đấng đáp ứng lại ước vọng của hành
giả—Mutual interaction between the individual seeking the truth and the
Buddha who responds to his aspirations; mutual intercourse through
religion.
Đạo Giáo:
1) Lão
Giáo: Taoism.
2) Chánh
đạo hay đạo Phật: The teaching of the right way, i.e. Buddhism.
Đạo Hành: Thực hành
chân lý—To practice the Buddha-truth.
Đạo Hạnh: Hành vi
đạo đức—Virtuous—Conduct according to Buddha-truth—The discipline of
religion.
Đạo Hạnh Thiền Sư:
Zen Master Đạo Hạnh (?-1115)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Bắc Việt. Ngài xuất
gia làm đệ tử của Thiền sư Kiều Trí Huyền, nhưng không thể khế ngộ được.
Về sau ngài đến pháp hội của Thiền sư Sùng Phạm và trở thành một trong
những đệ tử nổi tiếng nhất của Sùng Phạm tại chùa Pháp Vân. Ngài là Pháp
tử đời thứ 12 dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau ngài trụ tại chùa Thiên Phúc
để hoằng pháp cho đến khi ngài thị tịch vào năm 1115. Ngài đã để lại toàn
thân xá lợi. Đến khi triều đại nhà Minh xăm lăng nước Việt, thì họ đem
toàn thân xá lợi của ngài mà đốt đi—A Vietnamese Zen master from North
Vietnam. He left home and became a disciple of Zen Master Kiều Trí Huyền,
but could not achieve his enlightenment. Later, he came to the Dharma
assembly of Zen Master Sùng Phạm at Pháp Vân Temple and became one of the
latter’s one of the most outstanding disciples. He was the Dharma heir of
the twelfth generation of the Vinitaruci Zen Sect. Later, he stayed at
Thiên Phúc Temple to expand Buddhism until he passed away in 1115. He left
his whole body relics. Later, when the Ming Dynasty invaded Vietnam, they
burnt his body relics.
Đạo Hiệu: Tên đạo
của một vị Tăng—The literary name of a monk.
Đạo Hóa: Chuyển hóa
chúng sanh bằng Phật pháp hay bằng chân lý—To transform or convert others
through the truth of Buddhism; converted by the truth.
Đạo Học: Religious
study or religious education.
Đạo Huệ Thiền Sư:
Zen Master Đạo Huệ (?-1172)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Như Nguyệt, Bắc Việt.
Năm 25 tuổi ngài xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Thông Biện. Ngài là pháp
tử đời thứ 9 cùa dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Năm 1159, vua Lý Anh Tông gửi
chiếu chỉ triệu ngài về kinh trị bệnh cho Hoàng Cô Thụy Minh. Khi ngài vừa
đến nơi thì Hoàng Cô Thụy Minh cũng vừa lành bệnh. Từ đó danh tiếng ngài
lan rộng đến nổi rất nhiều người tìm tới cầu pháp với ngài. Nhân đó ngài
quyết định không trở về núi, mà làm du Tăng độ người. Ngài thị tịch năm
1172—A Vietnamese Zen master from Như Nguyệt, North Vietnam. He left home
at the age of 25 and became a disciple of Zen master Thông Biện. He was
the dharma heir of the ninth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. In
1159, king Lý Anh Tông sent an Imperial Order to summon him to the royal
palace to treat a disease of Hoàng Cô Thụy Minh. When he just arrived at
the great citadel, Hoàng Cô Thụy Minh was just cured too. Since then, his
reputation spread so quickly that so many people arrived to study Dharma
with him. At that time, he decided not to return to the mountain any more.
He became a wandering monk traveling along the country to save people. He
passed away in 1172.
Đạo Hữu:
Co-religionist.
Đạo Khí:
1) Pháp
Khí hay bậc nhân tài có căn cơ tu hành Phật đạo hay có khả năng gánh vác
đạo nghiệp—A vessel of religion, the capacity for Buddhism.
2) Hơi
thở, năng lực thiết yếu, trong việc tu hành Phật đạo: The breath, a vital
energy in practising the Buddhist religion.
Đạo Khiêm: Thiền sư
Đạo Khiêm—Zen master Tao-Ch’ien—Một Thiền sư đời nhà Tống, đệ tử của Thiền
sư Đại Huệ Tông Cảo. Sau khi học thiền nhiều năm nhưng không nhập lý, nên
sau đó sư được phái đi hành cước ở phương xa, ngài tỏ vẻ thất vọng. Một
cuộc viễn du kéo dài đến sáu tháng trời chắc chắn rằng sẽ là mối chướng
đạo hơn là trợ duyên cho ông. Một ông bạn đồng hành tên là Tông Nguyên
thương hại ông nên nói: “Tôi sẽ theo ông trên đường hành cước, sẽ làm
những gì có thể làm được để giúp ông. Không có lý do nào khiến ông phải bỏ
dở việc tham thiền, cả đến lý do xê dịch.” Thế rồi cả hai cùng lên đường.
Một đêm kia, Đạo Khiêm tuyệt vọng nài nĩ người bạn giúp ông vén màn bí mật
của vũ trụ và nhân sinh. Người bạn đáp: “Tôi sẵn sàng giúp ông bất cứ thứ
gì, nhưng có năm điều tôi không thể giúp ông. Những điều ấy tự ông phải
đảm đương lấy.” Đạo Khiêm xin cho biết là những điều gì. Ông bạn đáp:
“Chẳng hạn như khi ông mặc áo hay ăn cơm, tôi có thể mang áo hay thức ăn
thức uống đến cho ông, nhưng tôi không thể mặc hay ăn dùm ông được, vì tôi
ăn tôi uống không làm no bao tử ông được. Ông phải tự mình mặc hay ăn lấy.
Khi ông đại tiểu tiện, thì ông phải tự mình đại tiểu tiện lấy, chứ tôi
không thể đại tiểu tiện thay ông được. Rốt hết chính là ông, không thể ai
khác, phải mang cái thây chết nầy của ông suốt khoảng đường trường nầy.”
Lời nhận xét phút chốc mở tâm người cầu đạo; Đạo Khiêm mừng quá với điều
khám phá đến không còn biết nói gì để tỏ niềm vui. Bấy giờ Tông Nguyên mới
nói rằng công quả ông đã tròn, từ nay sự đi chung không còn ý nghĩa nữa.
Thế rồi hai người chia tay nhau. Đạo Khiêm tiếp tục cuộc hành trình một
mình. Sáu tháng sau, Đạo Khiêm trở về chùa cũ. Sư Phụ là Đại Huệ Tông Cảo
xuống núi tình cờ gặp ông đang lên chùa, bèn cười nói: “Bây giờ thì đệ tử
đã biết như thế nào rồi chứ?”—Zen master Tao-Ch’ien flourished during the
Sung dynasty. He spent so many years to study Zen without success with his
master. He was disappointed when he was sent on an errand to a distant
city. A trip requiring half a year to finish would be a hindrance rather
than a help to his cultivation. Tsung-Yuan, one of his fellow-monks, took
pity on him and said: “I will accompany you on this trip and do all that I
can for you. There is no reason why you cannot go on with your meditation
even while travelling.” They stayed together. One evening, Tao-Ch’ien
despairingly implored his friend to assist him in the solution of the
mystery of life. Tsung-Yuan said: “I am willing to help you in every way,
but there are five things in which I cannot be of any help to you. These
you must look after yourself.” Tao-Ch’ien expressed the desire to know
what they were. Tsung-Yuan said: “For instance, when you are hungry or
thirsty, I can bring drinks and foods to you, but I cannot eat for you,
for my eating of food or drinking does not fill your stomach. You must
drink and eat yourself. Neither can I move my bowels for you. When you
want to respond to the calls of nature, you must take care of them
yourself, for I cannot be of any use to you. And then it will be nobody
else but yourself that will carry this corpse of yours along this
highway.” This remark at once opened the mind of the truth-seeking monk,
who, transported with his discovery, did not know how to express his joy.
Tsung-Yuan now told Tao-Ch’ien that his work was done and that his further
companionship would have no meaning after this. So they parted company
and Tao-Ch’ien was left alone to continue the trip. After the half year,
Tao-Ch’ien came back to his own monastery. Ta-Hui-Zong-Kao, his master,
happened to meet him on his way down the mountain, and made the following
remark: “This time you know it all.”—For more information, please see Đại
Huệ Tông Cảo.
Đạo Khổng (Nho):
Confucianism.
Đạo Kiểm: Sự kềm
chế kiểm soát giới hạnh—The restraints, or control, of religion.
Đạo Lạc: Niềm vui
tôn giáo (tu hành)—The joy of religion.
Đạo Lão: Đạo
giáo—Taoism.
Đạo Lâm: Một thiền
sư nổi tiếng của Trung Hoa vào đời nhà Đường. Ông cũng được gọi là Điểu
Sào vì ông hay tọa thiền trên các cành cây—A well-known Chinese Zen master
during the T’ang dynasty. He was also called Bird’s Net from his habit of
doing meditation on the branches of trees.
** For more information,
please see Bạch Lạc
Thiên.
Đạo Lâm Thiền Sư:
Zen Master Đạo Lâm (?-1203)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Chu Diên, Bắc Việt.
Ngài xuất gia và trở thành đệ tử của Thiền sư Pháp Dung tại chùa Hương
Nghiêm. Ngài là pháp tử đời thứ 16 của dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau
ngài trụ tại chùa Long Vân ở Long Phúc để tiếp tục hoằng pháp cho đến khi
ngài thị tịch vào năm 1203—A Vietnamese Zen master from Chu Diên, North
Vietnam. He left home and became a disciple of Zen master Pháp Dung at
Hương Nghiêm Temple. He was the dharma heir of the sixteenth generation of
the Vinitaruci Zen Sect. Later, he stayed at Long Vân Temple at Long Phúc
to expand Buddhism until he passed away in 1203.
Đạo Loại Trí: Một
trong tám trí, là trí huệ nhờ quan sát đạo đế của sắc giới và vô sắc giới
mà có được—The wisdom obtain through insight into the way of release in
the upper relams of form and formlessness, one of the eight kinds of
wisdom.
Đạo Luật: Law.
Đạo Lực: Năng lực
đến từ sự giác ngộ—The power which comes from enlightenment or the right
doctrine.
Đạo Lưu: Dòng chân
lý, hay dòng tiến đến chân lý Phật, hay Thiền Tông—The stream of truth;
the flow or progress of Buddha-truth; the spread of a particular movement,
e.g. the Ch’an school.
Đạo Lý: Nguyên tắc
đạo lý của Phật và Lão—Ethical codes, dogma, doctrine, truth, principles
of Buddhism, Taoism, ect.
Đạo Lý Vô Vi: The
unconditioned—Tinh yếu của đạo lý vô vi là làm tất cả mọi việc (hữu vi) mà
không thấy việc làm cũng không thấy ai làm—The essence of the
unconditioned is to do or practise all conditioned dharmas without seeing
no subjective nor objective marks of practice.
Đạo Minh Thiền Sư:
Zen Master T’ao-Ming—See Trần Tôn Túc Đạo Minh Thiền Sư.
Đạo Môn:
1) Cổng
vào đạo: The gate of the Way or of truth, religion, etc.
2) Những
tông phái khác nhau trong đạo Phật: The various schools of Buddhism.
Đạo Nghĩa: Moral
principle.
Đạo Nghiệp: Những
thiện nghiệp dẫn tới Phật quả như tu trì, giữ giới, thực tập thiền định
(đối lại với phúc nghiệp như bố thí, cúng dường): The karma of religion
which leads to Buddhahood, i.e to observe moral precepts, and to practise
meditation.
Đạo Ngộ Viên Trí Thiền
Sư: Zen master T’ao-Wu-Yuan-Zhi—See Viên Trí Đạo Ngô Thiền Sư.
Đạo Nguyên:
1) Bắt
đầu chánh pháp—The beginning of the right doctrine.
2)
Dogen—Tên người sáng lập ra Thiền Tào Động của Nhật Bản. Ngài nổi tiếng
không phải chỉ vì đạo hạnh nghiêm túc của ông là một trong những triết gia
xuất chúng của Nhật Bản. Ông đặt ra các qui định về giới luật của các tu
viện Thiền tông và đã được tất cả các tín đồ của Phật giáo Thiền tông Nhật
Bản chấp nhận. Trong số các bài thuyết pháp của ông thì bài “Chánh Pháp
Nhãn Tạng” được xem là một trong những cuốn sách triết lý xuất sắc của
Nhật Bản—Name of the founder of the Soto Zen sect in Japan. He is known
not only for his religious character but also as one of the most prominent
philosophers of Japan. He laid down rules of conduct in Zen monasteries
which were accepted by all followers of Zen Buddhism in Japan. Among his
discourses, the most important is called “The Essence of the True
Doctrine,” which is considered to be one of the most eminent philosophical
works in Japan.
Đạo Nha: Những mầm
nẩy Chân Lý—The sprouts or seedlings of Buddha-truth.
Đạo Nhãn:
1) Con
mắt nhờ tu hành đắc đạo mà có: Sức nhìn của “Đạo Nhãn” không còn bị chướng
ngại che lấp, thấy được thông suốt qua không gian và thời gian—The eye
attained through the cultivation of Buddha-truth.
2) Con
mắt nhìn hay quan sát đạo pháp: Con mắt thấy được các giáo pháp, phân biệt
được chánh tà chơn vọng—The eye which sees all the truth.
Đạo Nhân:
1) Bậc dự
lưu: One who has entered the way, or stream-enterer—See Tứ Thánh Quả (B)
(a) (1).
2) Bậc
cầu tu giác ngộ, như Bồ Tát: One who seeks enlightenment, or
Bodhisattva—See Bồ Tát.
3) Tu Sĩ
Lão Giáo hay Đạo Giáo: Taoist priest.
Đạo Nhất Mã Tổ Thiền Sư:
See Ma-Tzu.
Đạo Nho:
Confucianism.
Đạo Pháp: Con đường
hay phương pháp dẫn đến niết bàn—The way or method to attain nirvana
Đạo Pháp Trí: Trí
tuệ diệt trừ tà kiến mê hoặc do quán “Đạo Đế” mà có được—The wisdom which
rids one of false views in regard to marga, or the eight fold noble path.
Đạo Phẩm: Phẩm loại
của đạo pháp—Religious or monastic grade, or grades.
Đạo Phật:
Buddhism—Đạo Phật là con đường duy nhất đưa con người từ hung ác đến thiện
lành, từ phàm đến Thánh, từ mê sang giác—Buddhism is the only way that
leads people from the evil to the virtuous, from deluded to fully
enlightened sagehood—See Buddha in English-Vietnamese Section, and Phật
Giáo in Vietnamese-English Section.
Đạo Phật Chết: Dead
Buddhism—Đạo Phật chết là đạo Phật qua những hình thức tổ chức rườm rà,
nghi lễ cổ điển, cúng kiến, kinh kệ bằng những ngôn ngữ xa lạ làm cho giới
trẻ hoang mang. Từ đó giới trẻ nhìn về những ngôi chùa như một viện dưỡng
lão của ông già bà cả, cho những người thiếu tự tin, hoặc cho những thành
phần mê tín dị đoan—Dead Buddhism is a kind of Buddhism with its
superfluous organizations, classical rituals, multi-level offerings,
dangling and incomprehensible sutras written in strange languages which
puzzle the young people. In their view the Buddhist pagoda is a nursing
home, a place especially reserved for the elderly, those who lack
self-confidence or who are superstituous.
Đạo Phong: Đạo
phong hay lực chuyển hóa trong đạo Phật, cũng là sự ức đoán về những gì sẽ
xãy ra trong tương lai—The wind of Buddha-truth, as a transforming power;
also as a prognosis of future events.
Đạo Quả: Nirvana
(skt)—Niết bàn nhờ đạo quả Bồ Đề mà chứng đắc—The result of the
Buddha-way, i.e. nirvana.
Đạo Quán:
1) Đạo:
Thực hành Bồ Tát đạo cứu độ chúng sanh—Religious practices or external
influence, i.e. Bodhisattva’s way to save sentient beings.
2) Quán:
Quán không lý để đạt được nội tuệ—Meditative practices on the reality to
obtain internal vision.
Đạo Quang: Ánh đạo
vàng của Phật Tổ—The light of Buddha-truth.
Đạo Sĩ:
1) Ẩn sĩ:
A hermit (Taoist hermit).
2) Tăng
sĩ ẩn tu: Buddhist monks.
3) Phật
Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha.
Đạo Sinh: Nhà sư
nổi tiếng của Trung quốc (355-434), người sáng lập ra phái Niết Bàn. Ông
đã cộng tác với Ngài Cưu Ma La Thập để dịch Kinh Liên Hoa. Ông không để
lại tác phẩm nào; tuy nhiên, luận điểm của ông đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển Phật giáo Trung quốc. Ông cho rằng mọi thực thể,
ngay cả những Xiển đề, đều có bản tánh Phật và có thể hiểu được ngay bằng
một đại giác bất thần—An important Chinese monk (355-434), the founder of
the Nirvana schol of early Chinese Buddhism. He cooperated with Kumarajiva
to translate the Lotus Sutra. He did not hand down any work; however, his
commentaries played an important role in the development of Chinese
Buddhism. He believed that “everybody including ichchantikas possess
Buddha-nature and can realize in a sudden enlightenment.”
Đạo Sư: Nakaya
(skt).
1) Chư
Phật và chư Bồ Tát: Buddhas and Bodhisattvas.
2) Bậc
Thầy hướng dẫn đưa người đến với những lời Phật dạy: Master, leader or
guide, one who guides men to Buddha’s teaching.
3) Những
vị Thầy hay lãnh đạo trong nghi lễ Phật giáo: The leaders of the ritual in
Buddhist services.
Đạo Sư Thực Tiển:
Practical teacher.
Đạo Sư Vô Song: An
unequaled teacher.
Đạo Tặc: Burglars
and bandits—Thieves and felons.
Đạo Tâm:
1) Tín
Tâm: Religious faith.
2) Bồ Đề
Tâm: Bodhi mind.
3) Tâm tu
tập chánh đạo tìm cầu giác ngộ: The mind which bent on the right way,
which seeks enlightenment.
Đạo Tâm Tăng Tiến:
Advancing (reinforcing) the bodhi mind.
Đạo Tâm Thiền Sư:
Thiền Sư Đạo Tâm—Zen Master Đạo Tâm—Thiền sư Việt Nam vào đầu và giữa thế
kỷ thứ 17, quê ở Phúc Khê, Bắc Việt. Tục danh là Vũ Khắc Trường (cháu kêu
bằng chú của Thiền Sư Đạo Chân Vũ Khắc Minh). Ngài là đệ tử của Thiền sư
Đạo Chân. Sau khi Thầy của ngài thị tịch, ngài tiếp tục trụ tại chùa Pháp
Vũ tu hành cho đến khi thị tịch, không rõ năm nào. Lúc trước khi viên
tịch, ngài đã cho biết nhục thân sẽ không bị hư thối. Sự việc quả đúng như
thế, nhưng về sau nầy, người ta cũng ướp vào nhục thân của ngài một số
chất liệu để hạn chế sức tàn phá của thời gian—A Vietnamese Zen master
from Phúc Khê, Bắc Việt, in the early and middle of the seventeenth
century. His secular name was Vũ Khắc Trường. He was a disciple of Zen
Master Đạo Chân (his uncle). After his master passed away, he stayed at
Pháp Vũ Temple to cultivate until he passed away, the year of his passing
away was unknown. Before his death, he told his disciples that his body
would not be decayed. It happened as he said. However, recently, some new
techniques have been applied to reduce the decomposition to the body.
Đạo Thể: Đạo thể
hay chân như là nền của đạo, như tự tâm thanh tịnh—The embodiment of
truth, the fundament of religion, i.e. the natural heart or mind, the pure
nature, the universal mind, the bhutatathata.
Đạo Thiên Chúa:
Catholicism.
Đạo Thiền: Thích
Đạo Thiền vào khoảng thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch, người Giao Chỉ, sớm xuất
gia sống đời tịnh hạnh của một nhà sư. Ngài có khả năng thuyết giảng kinh
Tam Tạng kinh điển một cách thông suốt. Ngài thích sống nơi rừng sâu núi
thẳm và không giao thiệp với kẻ cao sang, mà ngược lại luôn sống đời của
một nhà du Tăng khổ hạnh. Ngài thị tịch năm 527 lúc đó ngài được 70
tuổi—Thích Đạo Thiền, a Vietnamese monk in the fifth century A.D. He left
home in his young age to live a pure life of a monk. He was able to preach
the Tripitaka without any problems. He liked to live in the deep forest
with high mountains and did not like to associate with the rich. He always
lived an ascetic life of a wandering monk. He passed away in around 527 at
the age of seventy.
Đạo Thụ:
1) Cây Bồ
Đề nơi mà Phật thành đạo—The bodhi-tree, under which the Buddha attained
enlightenment—For more information, please see Nguyên Cát Thụ and Bồ Đề
Thọ.
2) Do đạo
làm tăng trưởng thiện căn nên ví với cây: Buddhism with its powers of
growth and fruitfulness.
Đạo Thuật: Phương
pháp hay nghệ thuật tu hành của đạo Phật—The methods, or arts, of the
Buddhist religion.
Đạo Thủy: Nước Chân
Lý rửa sạch mọi uế nhiễm—The water of Truth which washes away defilement.
Đạo Thứ: Thứ vị
giác ngộ—The stages of
enlightenment, or
attainment.
Đạo Thức:
1) Kiến
thức về tôn giáo: The knowledge of religion
2) Trí
tuệ đạt được qua tiến trình tu tập Phật pháp: The wisdom, or insight,
attained through Buddhism.
Đạo Tiên: Taoism.
Đạo Tin Lành:
Protestantism.
Đạo Tín: Tổ thứ tư
của dòng Thiền Trung quốc (580-651), là người kế vị tổ Tăng Xán và là thầy
của Hoằng Nhẫn. Khác với các tổ Thiền đời trước vẫn còn chịu ảnh hưởng
nặng nề của Kinh điển, Đạo Tín đã cho thấy một xu hướng đặc trưng về
Thiền. Một đoạn trong các trước tác của ông ông đã viết: “Hãy ngồi thiền
định với lòng hăng hái, vì Thiền là căn bản là nền tảng phát triển giác
ngộ. Hãy đóng cửa lại và ngồi xuống! Đừng tiếp tục đọc kinh mà không chịu
hành trì nữa.” Một hôm trên đường đi gặp Tổ Tăng Xán, Đạo Tín liền thưa:
“Xin Hòa Thượng dạy con pháp môn giải thoát.” Tổ trố mắt nhìn bảo: “Ai
trói buộc ngươi?” Đạo Tín thưa: “Không ai trói buộc.” Tổ bảo: “Vậy thì cầu
giải thoát để làm gì?” Câu trả lời như sấm sét ấy đã đánh động tâm của vị
sư trẻ, khiến ngài liền đại ngộ. Đạo Tín liền sụp lạy Tổ. Về sau ngài được
truyền y bát làm Tổ thứ tư của dòng Thiền Trung Quốc. Theo Thiền sư D.T.
Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, dưới trào Tứ Tổ Đạo Tín, Thiền chia ra làm
hai ngành. Ngành đầu gọi là ‘Ngưu Đầu Thiền’ ở núi Ngưu Đầu và không được
coi như Thiền chánh tông. Tuy nhiên, ngành nầy đã sớm mai một sau khi vị
tổ khai sáng ra nó là Pháp Dung viên tịch. Ngành sau do Hoằng Nhẫn thống
quản; đó là ngành Thiền còn tồn tại đến ngày hôm nay—Tao-Hsin (580-651),
the fourth patriarch of Zen in China, the student and dharma successor of
Seng-Ts’an and the master of Hung-Jen. Tao Hsin was different from other
patriarchs preceeding him who were still strongly influenced by the
orthodox Mahayana tradition and sutras. We can find in his works
paragraphs encouraged disciples to meditate: “Let’s sit in meditation,
Sitting is the basis, the fundamental development of enlightenment. Shut
the door and sit! Don’t continue to read sutras without practicing.” One
day Tao Hsin stopped the Third Patriarch Seng-Ts’an on the road and asked:
“Honorable Master! Please be compassionate to show me the door to
liberate.” The Patriarch stared at him and earnestly said: “Who has
restrained you, tell me.” Tao-Hsin replied: “No Sir, no one has.” The
Patriarch then retorted: “So, what do you wish to be liberated from now?”
This sharp reply thundered in the young monk’s head. As a result, Tao-Hsin
awaked instantaneously, and prostrated the Patriarch in appreciation.
Thereafter, he was bestowed with robe and bowl to become the Fourth
Patriarch of the Zen Sect in China. According to Zen master D.T. Suzuki
in the Essays in Zen Buddhism, Book I, under Tao-Hsin, the fourth
patriarch, Zen in China was divided into two branchesThe one known as
‘Niu-T’ou-Ch’an’ at Mount Niu-T’ou, and was considered not belonging to
the orthodox line of Zen. However, this branch did not survive long after
the passing of its founder, Fa-Jung. The other branch was headed by
Hung-Jen, and it is his school that has survived till today.
Đạo Tràng:
Bodhi-mandala (skt)—Bồ Đề Mạn Đà La.
1) Nơi
hay chỗ Phật thành đạo: A place, or seat where Buddha attained
enlightenment.
2) Nơi
chúng ta tu hành tìm cầu chân lý: A place of truth where we strive in
pursuit of the truth.
3) Nơi
cúng dường Phật: An object or place for religious offerings.
4) Nơi
dạy đạo, học đạo, hay tu tập: A place for teaching, learning, or
practising religion.
5) Pháp
hành đề đắc đạo: A place, or method, for attaining to Buddha-truth.
6) Theo
Kinh Duy Ma Cật, Phật bảo Bồ Tát Quang Nghiêm đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma
Cật dùm Phật. Quang Nghiêm bạch Phật: “Bạch Thế Tôn! Con không kham lãnh
đến thăm bệnh ông. Vì sao? Nhớ lại ngày trước con ở trong thành Tỳ Xá Ly
vừa ra, lúc đó ông Duy Ma Cật mới vào thành, con liền chào và hỏi rằng:
“Cư sĩ từ đâu đến đây?”—According to the Vimalakirti Sutra, the Buddha
asked Glorious Light Bodhisattva to visit Vimalakirti to enquire his
health on the Buddha’s behalf. Glorious Light replied: “World Honoured
One, I am not qualified to call on him to enquire after his health. The
reason is that once while I was leaving Vaisali I met Vimalakirti who was
entering it. I saluted and asked him ‘Where does the Venerable Upasaka
come form?
·
Duy Ma Cật đáp: “Tôi từ Đạo
tràng đến.”—Vimalakirti replied: “From a bodhimandala (a holy site).”
·
Quang Nghiêm hỏi: “Đạo tràng
là gì?”—Glorious Light asked him: ‘Where is this bodhimandala?’
·
Duy Ma Cật đáp: “Trực tâm là
Đạo tràng, vì không hư dối; phát hạnh là Đạo tràng, vì làm xong các việc;
thâm tâm là đạo tràng, vì thêm nhiều công đức; Bồ Đề tâm là đạo tràng, vì
không sai lầm; bố thí là đạo tràng, vì không mong phước báu; trì giới là
đạo tràng, vì được nguyện đầy đủ; nhẫn nhục là đạo tràng, vì đối chúng
sanh tâm không chướng ngại; tinh tấn là đạo tràng, vì không biếng trễ;
thiền định là đạo tràng, vì tâm điều nhu; trí huệ là đạo tràng, vì thấy rõ
các Pháp; từ là đạo tràng, vì đồng với chúng sanh; bi là đạo tràng, vì
nhẫn chịu sự khổ nhọc; hỷ là đạo tràng, vì ưa vui Chánh Pháp; xả là đạo
tràng, vì trừ lòng thương ghét; thần thông là đạo tràng, vì thành tựu Pháp
lục thông; giải thoát là đạo tràng, vì giáo hóa chúng sanh; tứ nhiếp là
đạo tràng, vì nhiếp độ chúng sanh đa văn là đạo tràng, vì đúng theo chỗ
nghe mà thực hành; phục tâm là đạo tràng, vì chánh quán các Pháp; ba mươi
bảy phẩm trợ đạo là đạo tràng, vì bỏ Pháp hữu vi; tứ đế là đạo tràng, vì
chẳng dối lầm thế gian; duyên khởi là đạo tràng, vì từ vô minh cho đến lão
tử đều không hết; các phiền não là đạo tràng, vì biết là vô ngã; tất cả
các Pháp là đạo tràng, vì biết các Pháp vốn không; hàng ma là đạo tràng,
vì không lay động; tam giới là đạo tràng, vì không chỗ đến; sư tử hống là
đạo tràng, vì không sợ sệt; thập lực, vô úy, bất cộng pháp là đạo tràng,
vì không các lỗi; tam minh là đạo tràng, vì không còn ngại; một niệm biết
tất cả các Pháp là đạo tràng, thành tựu nhứt thiết chủng trí. Như vậy
Thiện nam tử! Nếu Bồ Tát đúng theo các Pháp Ba la mật mà giáo hóa chúng
sanh, thời bao nhiêu việc làm, hoặc nhứt cử nhứt động, phải biết đều là từ
nơi đạo tràng mà ra, ở nơi Phật Pháp vậy—Vimalakirti replied: ‘The
straightforward mind is the bodhimandala, for it is free from fasehood.
The initiated mind is the bodhimandala, for it can keep discipline. The
profound mind is the bodhimandala, for it accumulates merits. The
enlightened mind is the bodhimandala for it is infallible. Charity (dana)
is the bodhimandala, for it does not expect reward. Discipline (sila) is
the bodhimandala, for it fulfills all vows. Patience (ksanti) is the
bodhimandala for it has access to the minds of all living beings. Zeal
(virya) is the bodhimandala, for it is free from remissness. Serenity
(dhyana) is the bodhimandala, because of its harmonious mind. Wisdom
(prajna) is the bodhimandala, for it discerns all things. Kindness
(maitri) is the bodhimandala, for it treats all living beings on an equal
footing. Compassion (karuna) is the bodhimandala, because of its great
forbearance. Joy (mudita) is the bodhimandala, for it is pleasant.
Indifference (upeksa) is the bodhimandala, for it wipes out both love and
hate. Transcendental efficiency is the bodhimandala, for it perfects all
the six supernatural powers (sadabhijna). Liberation is the bodhimandala,
for it turns its back to all phenomenal conditions. Expedient devices
(upaya) are the bodhimandala, for they teach and convert living beings.
The four winning actions of a Bodhisattva are the bodhimandala, for they
benefit all living beings. Wide knowledge through hearing the Dharma is
the bodhimandala, for its practice leads to enlightenment. Control of the
mind is the Bodhimandala, because of its correct perception of all
things. The thirty-seven contributory stages to enlightenment are the
bodhimandala, for they keep from all worldly activities. The four noble
truths are the bodhimandala, because they do not deceive. The twelve
links in the chain of existence are the bodhimandala, because of their
underlying nature which is infinite. Troubles (klesa) are the
bodhimandala, for their underlying nature is reality. Living beings are
the bodhimandala, because they are (basically) egoless. All things are
the bodhimandala, for they are empty. The defeat of demons is the
bodhimandala, for it is imperturbable. The three realms (of desire, form
and beyond form) are the bodhimandala, for fundamentally they lead to no
real destination. The lion’s roar is the bodhimandala, because of its
fearlessness. The ten powers (dasabla), the four kinds of fearlessness
and the eighteen unsurpassed characteristics of the Buddha are the
bodhimandala, for they are faultless. The three insights are the
bodhimandala, for they are free from all remaining hindrances. The
knowledge of all things in the time of a thought is the bodhimandala, for
it brings omniscience (sarvajna) to perfection. Thus, son of good family,
a Bodhisattva should convert living beings according to the various modes
of perfection (paramitas) and all his acts, including the raising or
lowering of a foot, should be interpreted as coming from the seat of
learning (bodhimandala); he should thus stay within the Buddha Dharma.’
·
Khi ông Duy Ma Cật nói Pháp
ấy, năm trăm vị Thiên nhơn đều phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh
giác—While Vimalakirti was thus expounding the Dharma, five hundred devas
developed their minds set on supreme enlightenment.
Đạo Tràng Thanh Tịnh:
State of purity.
Đạo Tràng Thần:
Những vị thần bảo vệ đạo tràng—Tutelary deities of Buddhist religious
places, etc.
Đạo Tràng Thụ: The
bodhidruma, or tree under which the Buddha attained enlightenment—See Bồ
Đề Thọ.
Đạo Trí: Trí hiểu
đạo hay hiểu Bát Thánh đạo. Trí huệ đạt được qua hiểu thông con đường giải
thoát để đi vào cõi trên—Religious wisdom; the wisdom which understands
the principles of marga, the eightfold path—The wisdom obtained through
insight into the way of release in the upper realms of form and
formlessness.
Đạo Trung Thiện Hiếu:
Zen Master Đạo trung Thiện Hiếu—Thiền sư Việt Nam, đời 38 dòng Lâm Tế.
Không ai biết ngài quê quán ở đâu. Ngài khai sơn chùa Long Hưng tại tỉnh
Sông Bé và chùa Linh Sơn tại tỉnh Tây Ninh, Nam Việt. Hầu hết cuộc đời
ngài, ngài hoằng hóa tại miền Nam nước Việt—A Vietnamese Zen Master. His
origin was unknown. He was the Dharma heir of the 38th generation of the
Linn-Chih Zen Sect. He was the founder of Long Hưng temple in Sông Bé
province and Linh Sơn temple in Tây Ninh province in South Vietnam. He
spent most of his life to expand and revive Buddhism in South Vietnam.
Đạo Tục: Tăng và
tục—Monks and laymen.
Đạo Tuyên: Nam Sơn
Luật Sư, hay Nam Sơn Đại Sư, một nhà sư thuộc phái Luật tông tại Trung
quốc (702-760) vào đời nhà Đường. Ông là hậu duệ thuộc thế hệ thứ ba của
dòng Thiền Thần Tú. Vào năm 732, ông chẳng những là người đã đưa sang Nhật
Bản trường phái Luật Tông, mà ông còn đưa sang đó Hoa Nghiêm và phái
Thiền Bắc Tông. Người ta nói rằng Đạo Tuyên cũng là người trợ giúp Huyền
Trang trong công việc phiên dịch kinh điển—T’ao-Hsuan, a celebrated
Chinese master of Vinaya school (702-760), during the T’ang dynasty, the
third generation dharma successor of Shen-hsiu. He was the one who brought
to Japan in 732 he was not only the doctrine of Vinaya, but also the
Avatamsaka and the Northern school of Zen. It is said that T’ao-Hsuan also
assisted Hsuan-Tsang in his translations.
Đạo Ưng Thiền Sư:
Thiền Sư Vân Cư Đạo Ưng là một đệ tử nổi tiếng và Pháp Tử của Thiền Sư
Động Sơn Lương Giới. Năm sanh của Ngài không ai biết—Zen master
Yun-Ju-T’ao-Ying was a noted disciple and Dharma heir of Zen Master
T’ong-Shan-Liang-Jie. His year of birth was unknown.
·
Một hôm Động Sơn hỏi: “Từ đâu đến?” Sư thưa: “Từ Thúy Vi
đến.” Động Sơn lại hỏi: “Thúy Vi có lời gì dạy đồ chúng?” Sư thưa: “Thúy
Vi cúng dường La Hán, con hỏi ‘Cúng dường La Hán, La Hán có đến
chăng?’Thúy Vi bèn hỏi con: ‘Mỗi ngày ông ăn gì?’” Động Sơn hỏi: “Thật có
lời nầy chăng?” Sư thưa: “Có.” Động Sơn nói: “Chẳng uổng tham kiến bậc đạt
đạo.” Đoạn Động Sơn hỏi: Xà Lê tên gì?” Sư thưa: “Tên Đạo Ưng.” Động Sơn
nói: “Hãy nhìn lên rồi nói lại.” Sư thưa: “Nói lên trên tức chẳng tên Đạo
Ưng.” Động Sơn nói: “Ngươi đáp tương tợ với ta lúc đến Vân Nham.”—One day
T’ong-Shan asked Yun-Ju: “Where have you come from?” Yun-Ju said: “From
Shui-Wei.” T’ong-Shan said: “What teaching does Shui-Wei convey to his
disciples?” Yun-Ju said: “Once, when Shui-Wei was making offerings to the
sacred images, I asked him: ‘If you make offerings to the arhats, will
they come or not?’ Shui-Wei: ‘Aren’t you able to every day?’” T’ong-Shan
said: “Did he really say that or not?” Yun-Ju said: “Yes.” T’ong-Shan
said: “Don’t dimiss it when a great man appears!” Then T’ong-Shan asked
Yun-Ju: “What is your name?” Yun-Ju said: “T’ao-Ying.” T’ong-Shan said:
“Look up and then say it.” Yun-Ju said: “If I look up, then there’s
nothing named ‘T’ao-Ying’” T’ong-Shan said: “You talk just like I did when
I spoke with T’ao-Wu.”
·
Vân Cư hỏi Động Sơn: “Thế nào là ý Tổ Sư?” Động Sơn đáp:
“Sau này Xà Lê có nơi chốn ở yên, chợt có người đến hỏi như thế, phải đáp
làm sao?”—Yun-Ju asked T’ong-Shan: “What was the First Ancestor’s
intention?” T’ong-Sha answered: “Behind him as a reed hat.” Yun-Ju said:
My fault.”
·
Động Sơn hỏi: “Ta nghe Hòa Thượng Tư Đại sanh làm vua nước
Nhật là thật giả?” Sư thưa: “Nếu là Tư Đại, Phật còn chẳng làm, huống là
làm vua.” Động Sơn gật đầu. Một hôm, Động Sơn hỏi: “Từ đâu đến?” Sư thưa:
“Đạp núi đến.” Động Sơn hỏi: “Quả núi nào nên ở?” Vân Cư thưa: “Có quả núi
nào chẳng nên ở.” Động Sơn nói: “Thế ấy là cả nước đều bị Xà Lê chiếm
hết.” Vân Cư nói: “Chẳng phải.” Động Sơn nói: “Thế ấy là ngươi đã được
đường vào?” Vân Cư nói: “Không đường.” Động Sơn nói: “Nếu không đường làm
sao được cùng lão Tăng gặp nhau?” Vân Cư nói: “Nếu có đường thì cùng Hòa
Thượng cách núi vậy.” Động Sơn nói: “Kẻ nầy về sau ngàn muôn người nắm
chẳng đứng.”—Once, T’ong-Shan said to Yun-Ju: “I heard that a monk named
‘Great Thought’ was born in the Kingdom of Wie and became the king. Is
this true or not?” “If his name was ‘Great Thought,’ then even the Buddha
couldn’t do it.” T’ong-Shan agreed. One day T’ong-Shan asked: “Where are
you going?” Yun-Ju said: “Tramping on the mountain.” T’ong-Shan said: “How
can the mountain endure?” Yun-Ju said: “How can it not endure?” T’ong-Shan
said: “If you go on like this, then you’ll eventually teach the whole
country.” Yun-Ju said: “No, I won’t.” T’ong-Shan said: “If you go like
this, then your disciples will gain a way of entrance.” Yun-Ju said: “No
such way.” T’ong-Shan said: “No such way? I challenge you to show me.”
Yun-Ju said: “If there’s such a path, then I’ll leave you immediately to
go on it.” T’ong-Shan said: “In the future, a thousand or ten thousand
people won’t be able to grab this disciple.”
·
Sư theo Động Sơn lội qua suối. Động Sơn hỏi: “Nước cạn sâu?”
Sư thưa: “Chẳng ướt.” Động Sơn bảo: “Kẻ thô.” Sư thưa: “Thỉnh thầy nói.”
Động Sơn nói: “Chẳng khô.”—Yun-Ju was crossing a river with T’ong-Shan.
T’ong-Shan asked: “How deep is it?” Yun-Ju said: “It’s not wet.”
T’ong-Shan said: “You rustic!” Yun-Ju said: “What would you say Master?”
T’ong-Shan said: “Not dry.”
·
Sư cất thảo am nơi Tam Phong, trải qua tuần nhật không xuống
trai đường. Động Sơn thấy lạ hỏi: “Mấy ngày nay sao ngươi không đến thọ
trai?” Sư thưa: “Mỗi ngày có Thiên Thần cúng dường.” Động Sơn bảo: “Ta bảo
ngươi là kẻ vẫn còn kiến giải. Ngươi rảnh chiều lại.” Chiều, sư đến. Động
Sơn gọi: “Ưng am chủ!” Sư lên tiếng: “Dạ!” Động Sơn bảo: “Chẳng nghĩ
thiện, chẳng nghĩ ác là cái gì?” Sư trở về am ngồi yên lặng lẽ, Thiên Thần
tìm mãi không thấy, trải ba ngày như thế mới thôi đến cúng dường.”—Yun-Ju
built a cottage on nearby San-Feng peak. For ten days thereafter he didn’t
return to the monk’ hall. T’ong-Shan asked him: “Why haven’ you come to
meals lately?” Yun-Ju said: “Everyday a heavenly spirit brings me food.”
T’ong-Shan said: “I say you’re a person. Why do you still have such an
understanding? Come see me tonight!” That evening when Yun-Ju came to see
T’ong-Shan, T’ong-Shan called out to him: “Hermit-Ying!” Yun-Ju answered:
“Yes?” T’ong-Shan said: “Nothing of good and not thinking of evil, what is
it?” Yun-Ju went back to his cottage and sat in Zen meditation. Because of
this the god couldn’t fins him, and after three days did not come again.”
·
Thiền sư Đạo Ưng Vân Cư thị tịch năm 901—He died in 901
A.D.
Đạo Vị: The stages
in the attainment of Buddha-truth.
Đạo Ý: See Đạo Tâm.
Đạo Yếu: Những yếu
lý của đạo Phật—The fundamentals of Buddhism.
Đáp:
1) Đáp
lời: To respond—To reply.
2) Đáp
tạ: To return thanks.
Đáp Hương: Cắm
hương vào lò, như một vị sư cắm hương cho thí chủ (khách vì ta mà đến đốt
hương, ta đáp tạ bằng cách đở lấy hương mà cắm vào lò)—To stick in incense
sticks, as a monk does in acknowledgement of those of worshippers.
Đáp Lại: To
respond—To answer.
Đáp ứng: To quench.
Đáp Lý Ma: See
Dharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đáp Ma: Tamas
(skt)—Đáp ma có nghĩa là ám, lo, giận, hay khổ đau—Darkness, gloom, grief,
anger, suffering.
Đáp Mạt Tô Phạt Na:
Tamasavana (skt)—Ám Lâm Tự Viện, có lẽ ở khu Jalandhara, nơi đã xãy ra
cuộc kết tập kinh điển lần thứ tư dưới triều vua Kaniska—A monastery “Dark
Forest,” possibly that of Jalandhara where the “fourth synod” under
Kaniska held its sessions—See Kết Tập Kinh Điển (4).
Đạp Đổ: To destroy.
Đát: Bi
đát—Distressed—Pity.
Đát Bát Na: Tapana
(skt)—Burning—Scorched—Parched grain.
Đát Điệt Tha: See
Đát Tha.
Đát Đồ: Danda
(skt)—A staff.
Đát La Dạ Da: Traya
(skt)—Three, with special reference to the Triratna.
Đát Lý Phạt Ly Ca:
Tricivaraka (skt)—Ba loại y phục của một vị Tăng—The three garments of a
monk.
Đát Na: See Đàn Na.
Đát Phược: Tvam
(skt)—Anh—Thou—You.
Đát Sát Na: Trna
(skt).
1) Một
khoảng thời gian gồm 120 sát na, hay một khoảnh khắc, một cái nháy mắt—A
length of time consisting of 120 ksana, or moments, or a “wink.”
2) Một
khoảng thời gian của 20 niệm: The time for twenty thoughts.
Đát Tác Ca: Taksaka
(skt)—Tên của một loại long vương—Name of a dragon-king.
Đát Tha: Tadyatha
(skt)—Đàn Nhĩ—Sở Vị—Whereas—As here follows.
Đát Tha Nghiệt Đa:
See Đát Tha Yết Đa.
Đát Tha Yết Đa:
Tathagata (skt)—Đát Tha Nghiệt Đa—Như Lai—Thus Come One.
Đạt:
1) Đạt
đến: To reach to—To transfer.
2) Đi Đến
mọi nơi: Reaching everywhere.
3) Cái
chuông có quả lắc ở giữa: A bell with a clapper.
Đạt Bà: See
Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Đa: Devadatta
(skt)—See Đề Bà Đạt Đa in Vietnamese-English Section, and Devadatta in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Đến: To
attain—To reach to.
Đạt Đến Đỉnh: To be
towering.
Đạt Đến Toàn Hảo:
Achievement of perfection.
Đạt Được:
·
Đạt tới: Labhati (p)—To obtain—To attain.
·
Có thể đạt được: Labbho (p)—Attainable—Obtainable.
Đạt Được Giải Thoát Cho
Riêng Mình: To achieve self-liberation.
Đạt Được Tánh Giác:
Buddhi-labhati (p)—To attain awareness.
Đạt Được Trí Huệ:
Jnanam-labhati (p)—To acquire wisdom—To attain knowledge or wisdom.
Đạt Hạt La: Dahara
(skt)—Vị Tăng còn trẻ, thọ cụ túc giới chưa đầy 10 năm—Small, young monk,
ordained less than ten years.
Đạt La Tỳ Đồ:
Dravida (skt)—Một khu vực về phía bờ biển đông của Đề Căng—A district on
the east coast of the Deccan.
Đạt Lai Lạt Ma:
Dalia-Lama (skt)—Vị lãnh đạo phái Phật Giáo Tây Tạng áo vàng, cũng là vị
lãnh đạo của Tây Tạng—The head of the Yellow-robe sect of Tibetan
Buddhism, and chief of the nation.
** For more information,
please see Dalai
Lama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Lê Xá Na:
Darsana (skt)—See Đạt Lợi Sắc Trí.
Đạt Lợi Sắc Trí:
Drsti (skt)—Đạt Lê Xá Na.
1) Kiến
trong tà kiến: Seeing, viewing, views, ideas, opinion; especially seeing
the seeming as if real, therefore, incorrect views, false opinions.
2) Ngã
Kiến: Cho rằng có một cái ngã hằng hữu—The false idea of a permanent
self.
Đạt Ma: See Dharma
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Ma Đà Đô:
Dharmadhatu (skt)—See Pháp Giới, and Ngũ Pháp Giới in Vietnamese-English
Section.
Đạt Ma Kỵ: Kỷ niệm
ngày thị tịch của Tổ Bồ Đề Đạt Ma, ngày 5 tháng mười âm lịch—The
anniversary of Bodhidharma’s death, fifth of the tenth month.
Đạt Ma Tông: The
Tamo or Dharma sect (Meditation or Intuitional School)—See Thiền Tông.
Đạt Nã: See Đạt
Thấn.
Đạt Thấn: Daksina
(skt).
1) Của bố
thí: A gift.
2) Nhận
của cúng dường: The acknowledgement of a gift.
3) Cánh
tay phải mà chư Tăng Ni luôn dùng để nhận đồ bố thí từ thí chủ, sau đó đáp
lại bằng một thời thuyết pháp: The right hand which receives the gift.
4) Phía
Nam: The south.
5) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đạt Thấn là tên một vùng đất ở
phía Nam Ấn Độ bây giờ là cao nguyên Đề Căng, nam Behar, thường hay lẫn
lộn với Đại Tần Quốc—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Daksina is an ancient name for Deccan,
situated south of behar, and that is often confounded with the eastern
Roman empire.
Đạt Thấu: To
comprhend—To penetrate.
Đạt Thủy: See
Anavatapta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Trí:
Enlightened mind.
Đạt Trí: See
Anavatapta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Truyền: To
transmit.
Đạt Tu: Dasyu
(skt)—Đạt Thủ.
1) Người
Phật tử với hiểu biết thiển bạc và tu hành cạn cợt, chỉ nói mà không tu: A
Buddhist who has little knowledge of Buddhism, who only speaks of Buddhism
without any real cultivation.
2) Loại
người man rợ: Barbarians.
3) Quỷ:
Demons.
Đau Đớn:
Pangs—Pain.
Đau Đớn Của Cái Chết:
The pangs of death
Đau Khổ:
Suffering—pain
Đau Khổ Không Chịu Đựng
Được: Unbearable sufferings.
Đau Lòng:
Heart-rending—Heart broken
Đau Thương:
Painful—Sorrowful.
Đau Xót: To sorrow.
Đáy Lòng: Bottom of
one’s heart.
Đày Đọa: To
ill-treat—To maltreat—To misuse.
Đắc:
·
Được, nhận được: Patilabhati (p)—Prapta (skt)—Đạt được—Thu
được—To get—To obtain—To attain—To get—To receive—To gain—To regain.
·
Đang đắc: Patilabha
(p)—Acquisition—Attainment—Gaining—Obtaining.
Đắc Bất Thối Chuyển A
Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề: To attain Annuttara-samyak-sambodhi.
Đắc Chí:
Pleased—Content—Satisfied.
Đắc Dụng: To be
useful.
Đắc Đại Thế:
Mahasthamaprapta (skt)—Tên của Đại Thế Chí Bồ Tát, còn gọi là Đắc Thế Chí
Bồ Tát. Tiếng Phạn là Ma Ha Na Bát, vị có đại lực, ngồi bên phải của Đức A
Di Đà, tiêu biểu cho trí tuệ lớn lao của chư Bồ Tát (Ngài là một ngôi
trong A Di Đà Tam Tôn, tiêu biểu cho trí tuệ, trong khi Đức Quán Thế Âm
tiêu biểu cho từ bi. Từ bi và trí tuệ kết hợp lại thành ngôi chánh giác,
tức là ngôi vị của Đức Phật A Di Đà)—Name of Mahasthamaprapta, he who has
obtained great power, or stability, who sits on the right of Amitabha,
controlling all wisdom—See Mahasthama in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Đắc Đạo: Nhập Niết
bàn hay đạt đến Niết bàn nhờ vào giới, định, huệ và đạt được giác ngộ
(trí tuệ đoạn trừ lậu hoặc, chứng được đế lý gọi là đạo, nhờ thực hành tam
học mà phát sinh ra trí tuệ đó thì gọi là “đắc đạo”)—To enter into
Nirvana—To attain Nirvana—To obtain the way, or religion; by obedience to
the commandments, practice of meditation, and knowledge, to attain
enlightenment.
Đắc Độ:
1) Được
đưa sang bờ giải thoát (sinh tử ví như biển lớn, Niết Bàn ví như bờ bên
kia). Vượt qua được biển sinh tử đến bên kia bờ Niết Bàn gọi là đắc độ
(trong kinh Di Giáo, Đức Phật đã dạy: “Những người đáng được độ, dù là
trời hay người đều đã được độ. Những người chưa được độ cũng đã tạo nhân
duyên được độ)—To obtain transport across the river of transmigration; to
obtain salvation.
2) Nghi
thức Sa Di cắt tóc xuất gia cũng được gọi là “Đắc Độ: A Sramanera enters
the monastic life.
Đắc Giới: Được trao
truyền giới pháp, hiểu và hành trì giới pháp một cách tinh chuyên—To
obtain the commandments; to attain to the understanding and performance of
the moral law.
Đắc Giới Sa Di: Một
vị Tỳ Kheo phạm giới, liền phát lồ sám hối trước chúng Tăng, tâm không che
dấu, được chúng Tăng bạch tứ yết ma và trao cho pháp học giới. Mặc dù vị
nầy không còn là Tỳ Kheo nữa, nhưng vẫn được mặc áo cà sa như một vị Sa Di
đang học giới, chứ không bị loại khỏi giáo đoàn—A monk who is restored, or
not unfrocked, on confession of his sin.
Đắc Huệ:
Pannaya-patilabha (p)—Attainment of wisdom.
Đắc Kế: Successful
scheme—Good scheme.
Đắc La Lư Ca:
Trailokya (skt)—See Triloka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đắc Lợi:
Profitable—Advantageous.
Đắc Lực: To try
one’s best.
Đắc Ngư Vong Thuyên:
1) Được
cá quên nơm—Having caught the fish, the trap may be forgotten, i.e. it is
of secondary importance.
2) Vong
ân bội nghĩa: Ingratitude.
Đắc Nhãn Lâm:
Aptanetravana (skt)—Khu rừng mà nơi đó những người ẩn tu sẽ lấy lại được
nhãn tạng—The forest of recovered eyes.
Đắc Nhân Tâm: To
win the heart of the people.
Đắc Nhập: Nhập vào
Phật đạo (trừ được vọng niệm tức là đắc nhập)—To attain entry, e.g. to
Buddha-truth.
Đắc Quả: Đạt được
quả vị—To obtain the fruit of deeds or life.
Đắc Quả Giác Ngộ:
To attain Enlightenment—To achieve awakening—To become a Buddha—To become
an Enlightened One.
Đắc Quả Vô Thượng Bồ Đề:
To obtain the highest perfect bodhi (wisdom or knowledge).
Đắc Sanh Cực Lạc Quốc
Độ: To attain birth in the Ultimate Bliss Land.
Đắc Tạng: Srgarbha
(skt)—See Tịnh Nhãn, and Ngũ Nhãn in Vietnamese-English Section.
Đắc Thắng: Chiến
thắng—To be victorious—To obtain the victory.
Đắc Thằng: Sợi dây
trói buộc chúng sanh vào của cải tài sản (tất cả các pháp của hữu tình
chúng đều không ngoài thân, hay trói buộc nơi thân, nên ví đó như sợi dây.
Như các nghiệp thiện ác mà mình tạo ra đã thuộc về quá khứ, nhưng quả của
chúng vẫn còn trói buộc lấy chúng ta)—The cord, or bond, of attaining the
bondage of possession (past deeds, good or bad, happened in the past;
however, they are still binding us in the present with their results).
Đắc Thất: Gain and
loss—Đức Phật dạy: “Phật tử nên can đảm chấp nhận sự thua thiệt. Ta phải
trực diện với sự thua lỗ một cách bình thản và lấy nó làm một cơ hội để
trau dồi những đức hạnh cao siêu.”—The Buddha taught: Buddhists should
courageously accept losses. One must face these losses with equanimity and
take them as an opportunity to cultivate our sublime virtues.
·
Trong thời Đức Phật còn tại thế, một lần ngài đi khất thực
tại một làng. Do sự can thiệp của Ma vương, Đức Phật không nhận được chút
đồ ăn nào cả. Khi Ma vương hỏi châm biếm, “Ngài có đói không?” Đức Phật
vui vẻ giải nghĩa thái độ tinh thần của những ai thoát khỏi mọi chướng
ngại, Ngài đáp: “Sung sướng thay, chúng ta sống không bị điều gì chướng
ngại. Ta thường sống an vui như các vị thần ở cõi Trời Quang Âm—At the
time of the Buddha, once the Buddha went seeking alms in a village. Owing
to the intervention of Mara, the Buddha did not obtain any food. When the
Mara questioned the Buddha rather sarcastically whether he was hungry or
not, the Buddha solemnly explained the mental attitude of those who were
free from impediments, and replied: “Ah, happily do we live, we who have
no impediments. Feeders of joy shall wee be even as the gods of the
Radiant Realm.”
·
Một dịp khác, Đức Phật và các đệ tử của Ngài an cư vào mùa
mưa tại một ngôi làng theo lời mời của một người Bà La Môn. Người nầy
quên hẳn việc tiếp tế thực vật cho Đức Phật và Tăng Già. Trong suốt ba
tháng, ngài Mục Kiền Liên đã phải xung phong dùng thần thông đi xin đồ ăn,
thế màĐức Phật không hề có một lời phàn nàn và chịu dùng cỏ khô của ngựa
do một ông lái ngựa cúng dường—On another occasion, the Buddha and his
disciples observed the rainy season in a village at the invitation of a
brahmin who, however, completely fogot to attend the needs of the Buddha
and the Sangha. Throughout the period of three months, although Venerable
Moggallana volunteered to obtain food by his psychic powers, the Buddha
making no complaint, was contented with the fodder of horses offered by a
horse dealer.
Đắc Thế: To have
the advantage.
Đắc Thời: To have
the opportunity.
Đắc Thoát: Thuất
khỏi khổ đau của sanh tử—To attain deliverance from the misery of
reincarnation.
Đắc Thời: To have
the opportunity.
Đắc Tội: To be
guilty.
Đắc Tủy: Đắc được
cốt tủy hay chỗ cùng cực của lý nhiệm mầu (theo Truyền Đăng Lục, tổ Bồ Đề
Đạt Ma nói với Huệ Khả, ta đã trải qua chín năm muốn trở về Thiên Trúc.
Huệ Khả đảnh lễ thầy, rồi lui lại hầu phía sau. Tổ Đạt Ma dạy: “Ông đã đạt
được chỗ cốt yếu của ta.” Liền quay lại bảo Huệ Khả: “Ngày xưa Đức Như Lai
đem chính pháp nhãn tạng giao phó cho ngài Ca Diếp, và truyền thừa mãi đến
ta. Nay ta giao phó cho ông, ông hãy giữ gìn. Ta trao áo Cà sa cho ông để
làm tín.”)—To obtain the marow, the secret, the essence.
Đắc Ý:
1) Được
như ý nguyện, hay đạt được mục đích: Satisfied—Content—To obtain one’s
desires or aims.
2) Hiểu
được nghĩa của kinh điển: To obtain the meaning of a sutra.
Đặc:
1) Bò
đực: A Bull.
2) Đặc
biệt: Outstanding—Special.
Đặc Ân: Special
favor.
Đặc Biệt:
Special—Distinctive.
Đặc Điểm: Special
mark—Characteristics.
Đặc Kỳ Noa Già Đà:
Daksinagatha (skt)—Bài Già Đà cầu phúc cho thí chủ (bài kệ tụng cầu phúc
cho thí chủ cúng dường Tam Bảo)—A song offering, or expression of
gratitude by a monk for food or gift.
Đặc Nhiệm: Special
mission.
Đặc Phái: To send
on a special mission.
Đặc Quyền: Special
right—Privilege.
Đặc Sắc:
Outstanding.
Đặc Thắng:
Special—Extraordinary.
Đặc Tính:
Nature—Characteristic.
Đặc Tôn: The
oustanding honoured one.
Đắm Đuối:
Distractedly—Passionately.
Đằm Thắm: Profound.
Đắn Đo: To
deliberate—To consider carefully.
Đăng:
1) Đăng
quang: Bắt đầu—To inaugurate—To start.
2) Đèn:
Dipa (skt)—A lamp—Lantern.
3) Ghế: A
stool—Bench—Footstool.
4) Lên:
To ascend—To advance.
Đăng Diệt: Đèn
tắt—The extinction of a lamp.
Đăng Đàn Thuyết Pháp:
Thăng tọa—To ascend the platform to preach (to expound the sutras).
Đăng Hỏa:
Dipapradipa (skt)—Ánh lửa hay ánh sáng của đèn—Lamp-light.
Đăng Khoa: To pass
an examination.
Đăng Ký: To
register.
Đăng Lung: Đăng
Lư—Đèn lồng—A lantern.
Đăng Lư: See Đăng
Lung.
Đăng Minh: Ngọn đèn
sáng treo trước hình tượng Phật, là biểu tượng của trí tuệ Phật—The lamp
hung before the image or statue of a Buddha, a symbol of his wisdom.
Đăng Minh Phật:
Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật—Một vị Phật được nhắc đến trong Kinh Pháp Hoa
(vị Phật thời quá khứ đã thuyết Kinh Pháp Hoa)—A Buddha mentioned in the
Lotus Sutra, who preached the Lotus Sutra in the past.
** For more information,
please see Nhật
Nguyệt Đăng Minh
Phật.
Đăng Quang:
1) Ánh
sáng đèn: The light of a lamp—Lantern light.
2) Lên
ngôi hay lên ngai: Enthronement—To inaugurate—See Đăng Tọa.
Đăng Thời: Ngay tức
khắc—At once—Immediately.
Đăng Tòa: Bước lên
tòa (một vị Pháp Sư sắp thuyết pháp)—To ascend the throne.
Đăng Trình: To set
out, to start one’s way.
Đăng Trụ: Bồ Tát
tiến vào ngôi Thập Trụ—The advance of the Bodhisattva to the ten grounds.
Đắng Đắng: Rather
bitter.
Đằng: Dây
leo—Creepers—Canes.
Đằng Đẳng: For a
long time.
Đằng Xà: Thấy dây
mà cho là rắn (chỉ tâm mê mờ của chúng sanh)—Seeing a cane and thinking it
a snake.
Đẳng:
1) Bình
đẳng: Equal.
2) Song
song: Parallel.
3) Đẳng
cấp: A class, grade, rank.
4) Nơi
nơi bình đẳng: Equal everywhere—Equivalence—Equality—Balance.
5) Phổ
quát: Universal.
Đẳng Chánh Giác:
Samyak-sambodhi (skt)—Tam Miệu Ta Bồ Đề—Tam Miệu Tam Phật Đà.
1) Chánh
Biến Tri: Complete perfect knowledge.
2) Phật
Trí: Buddha-knowledge.
3) Chánh
Đẳng Chánh Giác: Omniscience; the bodhi of all Buddhas.
4) Một
trong mười danh hiệu của Phật: One of the ten titles of the Buddha—See
Thập Hiệu in Vietnamese-English Section, and Samyak-sambuddha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đẳng Chúng Sanh Giới:
Phổ giới chúng sanh (gọi chung cho hết thảy chúng sanh)—The universal
realm of living beings.
Đẳng Cúng: Đẳng Đắc
hay nghi thức ăn của chư Tăng. Sau khi thức ăn được phân phối bằng nhau
thì vị Duy Na hay vị sư chủ lễ xướng câu “Đẳng Cúng” rồi thì chư Tăng mới
bắt đầu ăn—Synchronous offering, i.e. the simultaneous beginning of a meal
when the master of ceremonies cries that the meal is served.
Đẳng Dẫn: Samahita
(skt)—Tam Ma Hê Đa—Tên của một loại định, mà khi nhập vào thì cả thân lẫn
tâm đều chuyên chú tạo nên sự an hòa bình đẳng của thân tâm—Body and mind
both fixed or concentrated in samadhi.
Đẳng Diệu Giác Vương:
King of Universal and Supernatural Illumination.
Đẳng Đế: Tên gọi
khác của tục đế—Ordinary rules of life; common morality.
Đẳng Giác:
Samyak-sambodhi (skt).
1) Sự
giác ngộ của chư Phật bình đẳng nhất như: Absolute universal
enlightenment, omniscience, a quality of a term for a Buddha.
2)
Quả vị thứ 51 trong 52 quả vị mà Bồ Tát phải trải qua trên đường đi đến
quả vị Phật—The balanced state of truth—The fifty-first of the fifty-two
stages through which a bodhisattva is supposed to pass on the road to
Buddhahood.
3)
Đẳng Giác đi trước Diệu Giác hay Phật Quả Giác Ngộ: The attainment of the
Buddha-enlightenment which precedes the final stage of truth.
Đẳng Giác Huệ: The
wisdom of understanding of nirvana.
Đẳng Giác Vị:
Bodhisattva-stage.
Đẳng Hoạt: Samjiv
(skt)—Phục hoạt lại hay sống lại—Revive—Re-animate—Resurrection.
Đẳng Hoạt Địa Ngục:
Địa ngục đầu tiên trong tám địa ngục nóng—The first of the eight hot
hells—See Địa Ngục (A) (a) (1).
Đẳng Lữ: Chư Tăng
Ni cùng một đẳng cấp (hay cùng niên lạp)—Of the same class, company or
fellow.
Đẳng Lưu: Nishyanda
(skt).
1) Dòng
trôi chảy không phân biệt: Flowing-out or down—Outflow, regular flow,
equal current.
2) Do
nhân mà trôi chảy tới quả, do gốc mà trôi chảy tới ngọn tương tự giống
nhau: Like producing like; the equality of cause and effect; like causes
produce like effects; of the same order.
Đẳng Lưu Quả:
Nisyanda-phala (skt).
1) Một
trong năm quả, từ thiện nhân sinh ra thiện quả, từ ác nhân sinh ra ác quả,
từ vô ký nhân sinh ra vô ký quả (từ cái thiện tâm của ý nghĩ trước, mà
chuyển thành thiện tâm sau; hoặc từ cái bất thiện tâm của ý nghĩ trước, mà
sinh ra cái bất thiện tâm sau, hay bất thiện nghiệp của ý nghĩ sau), tính
quả giống tính nhân mà trôi chảy ra nên gọi là Đẳng Lưu Quả—One of the
five fruits, uniformly continuous effect, like effetcs arise from like
causes, e.g. good from good, evil from evil; present condition in life
from conduct in previous existence; hearing from sound, etc.
2) Loại
nào sanh ra loại đó: Like producing like; The equality of cause and
effect; like causes produce like effects.
Đẳng Lưu Tương Tục:
Mỗi loại đều không thay đổi tính chất của mình trong vòng luân chuyển liên
tục—Of the same nature, or character; connected as cause and effect.
Đẳng Nguyện: Phổ
nguyện của chư Phật đều giống nhau—The universal vows common to Buddhas.
Đẳng Nhứt Đại Xa:
Theo Kinh Pháp Hoa (Phẩm Thí Dụ), đây là chiếc xe Trâu Trắng mà vị trưởng
giả dùng để dẫn dụ các con trong nhà lửa tam giới, vì như phương tiện để
phổ cứu chúng sanh—According to the Lotus Sutra, this is the highest class
great cart, i.e. universal salvation.
Đẳng Nhứt Thiết Phật
Hồi Hướng (The Flower Adornment Sutra—Chapter 25—Ten Dedications):
Great enlightening beings’ dedication equal to all Buddhas or the third
dedication in the ten dedications (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 25—Thập Hồi
Hướng)—Đại Bồ Tát Đẳng nhứt thiết Phật hồi hướng hay là đệ tam hồi hướng
trong thập hồi hướng.
1) Đại Bồ
Tát tùy thuận tu học đạo hồi hướng của tam thế chư Phật: Enlightening
beings follow and cultivate the path of dedication of the Buddhas of past,
future and present.
2) Lúc tu
học đạo hồi hướng nầy Bồ Tát thấy—When they practice and learn the path of
dedication in this way:
a. Bồ
Tát thấy tất cả lục trần sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp, hoặc tốt hoặc
xấu cũng chẳng sanh lòng ưa hay ghét: When they perceive any objects of
sense, whether pleasant or unpleasant, they do not conceive like or
dislike.
b. Tâm
được tự tại, không lỗi lầm, rộng lớn, thanh tịnh, hoan hỷ, vui thích:
Their minds are free, without faults, broad, pure, joyful, blissful.
c. Lìa
những ưu não: Free from all sorrows and troubles.
d. Tâm ý
nhu nhuyễn: Their minds are flexible.
e. Các
căn thanh lương: Their senss are pure and cool.
3)
Bồ Tát tu tập Thiện Căn hồi hướng—Enlightening beings cultivate
dedication of roots of goodness:
a. Đại
Bồ Tát được an lạc như vậy, lại phát tâm hồi hướng chư Phật, tự nghĩ
rằng—When great enlightening beings gain such peace and bliss, they become
even more determined, dedicating their determination to the Buddhas with
these thoughts:
·
Nguyện đem thiện căn của mình
vun trồng hôm nay làm cho sự vui của chư Phật càng thêm—With the roots of
goodness, they are planting, they vow to cause the bliss of the Buddhas to
increase more and more:
·
Sự vui nơi an trụ bất tư nghì của Phật: The bliss of the
unconceivable abode of Buddhas.
·
Sự vui nơi tam muội vô tỉ của chư Phật: The bliss of the
peerless concentration of Buddhas.
·
Sự vui đại từ bi vô hạn lượng: The bliss of unlimited
compassion.
·
Sự vui giải thoát của tất cả chư Phật: The bliss of
liberation of all Buddhas.
·
Sự vui đại thần thông không ngằn mé: The bliss of unlimited
spiritual power.
·
Sự vui vô lượng lực rốt ráo rộng lớn: The bliss of vast,
ultimate, immeasurable power.
·
Sự vui tịch tịnh lìa những tri giác: The bliss of
tranquility detached from all cognition.
·
Sự vui thường chánh định trụ nơi vô ngại trụ: The bliss of
abiding in the state of nonobstruction, always rightly concentrated.
·
Sự vui thực hành hạnh vô nhị không đổi khác: The bliss of
carrying out the practice of nondualism without change.
b. Đại Bồ
Tát đem những thiện căn hồi hướng Phật xong, lại đem thiện căn hồi hướng
Bồ Tát—Once great enlightening beings have ddicated their roots of
goodness to the Buddhas, they also dedicate these virtues to the
enlightening beings:
·
Làm cho người chưa viên mãn được viên mãn: To cause those
who have not fulfilled their vows to fulfill them.
·
Làm cho người tâm chưa thanh
tịnh được thanh tịnh:To cause those whose minds are not yet pure to attain
purity.
·
Làm cho người chưa tròn đủ
Ba-La-Mật được tròn đủ: To cause those who have not fulfilled the ways of
transcendence to fulfill them.
·
Làm cho chúng sanh được an
trụ nơi tâm kim cang Bồ Đề: To cause sentient beings to settle in the
indestructible will for enlightenment.
·
Nơi nhứt thiết trí được bất
thối chuyển: They do not regress on the way to omniscience.
·
Chẳng bỏ đại tinh tấn: They
do not give up great effort.
·
Thủ hộ môn Bồ Đề: They
preserve all the foundations of goodness of the gates of enlightenment.
·
Tất cả thiện căn có thể khiến
chúng sanh lìa bỏ ngã mạn, phát Bồ Đề tâm, chí nguyện được thành tựu viên
mãn: They are able to cause sentient beings to give up conceit, set their
minds on enlightenment, and fulfill their aspiration.
·
An trụ nơi chỗ trụ của Bồ
Tát: Abide in the abode of all Enlightening Beings.
·
Được các căn minh lợi của Bồ
Tát: Attain the clear, sharp senses of Enlightening Beings.
·
Tu tập thiện căn, chứng Phật
chủng trí: Cultivate roots of goodness, and realize omniscience.
c.
Đại Bồ Tát đem thiện căn hồi hướng Bồ Tát như thế rồi, lại đem hồi
hướng tất cả chúng sanh—Having thus dedicated their roots of goodness to
Enlightening Beings, they then dedicate them to all sentient beings:
·
Nguyện cho tất cả chúng sanh
có bao nhiêu thiện căn nhẫn đến rất ít chừng khảy móng tay, đều được thấy
Phật, nghe pháp, kính Tăng: Wishing that the roots of goodness of all
sentient beings, even the slightest, even seeing a Budha, hearing
teaching, or respecting holy mendicants, but for the time of a fingersnap.
·
Nguyện những thiện căn kia
đều lìa chướng ngại: Wishing all be free from obstruction.
·
Nguyện niệm Phật viên mãn:
Wishing they reflect on the completeness of Buddhas.
·
Nguyện niệm Pháp phương
tiện: Wishing they reflect on the techniques of the teaching.
·
Nguyện niệm Tăng tôn trọng:
Wishing they reflect on the nobility and importance of the community.
·
Nguyện chẳng lìa thấy
Phật: Wishing that they not be separated from vision of the Buddha.
·
Nguyện tâm được thanh tịnh: Wishing their minds become pure.
·
Nguyện được các Phật pháp:
Wishing that they attain the qualities of Buddhahood.
·
Nguyện xây vô lượng công đức:
Wishing that they build up immeasurable virtue.
·
Nguyện thanh tịnh những thần
thông: Wishing that they purify spiritual powers.
·
Nguyện bỏ niệm nghi pháp: Wishing that they give up
doubts about the truth.
·
Nguyện an trụ đúng Phật giáo:
Wishing that they live according to the teaching.
d. Bồ Tát
vì Thanh Văn, Duyên Giác lại cũng hồi hướng như vậy: As they make such
dedication to sentient beings, they also make such dedication for the
Buddhist disciples and the individual illuminates.
4) Chư Bồ
Tát lại nguyện—Enlightening beings also vow:
a.
Nguyện tất cả chúng sanh lìa hẳn địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh,
Diêm-La-vương, vân vân: They also pray that all sentient beings forever
leave all miserable places like hells, hungry ghosts, and animality, an so
on.
b. Nguyện
tăng trưởng tâm Bồ Đề: Wishing that they further develop the supreme will
for enlightenment.
c.
Nguyện chuyên ý siêng cầu nhứt thiết chủng trí: Wishing that they
concentrate their minds on the earnest search for knowledge of all means
of liberation.
d. Nguyện
lìa hẳn sự hủy báng chánh pháp của chư Phật: Wishing that they never
repudiate the true teaching of the Buddhas.
e.
Nguyện được sự an lạc của chư Phật: Wishing to attain the peace of the
Buddhas.
f.
Nguyện thân tâm thanh tịnh: Wishing to be pure in body and mind.
g.
Nguyện chứng nhứt thiết trí: Wishing to realize omniscience.
5) Đại Bồ
Tát có bao nhiêu thiện căn đều do đại nguyện phát khởi, chánh phát khởi,
tích tập, chánh tích tập, tăng trưởng, chánh tăng trưởng, đều khiến rộng
lớn đầy đủ: The foundations of goodness of great Enlightening Beings are
all corectly initiated, built up, and developed by great vows, causing
them to expand and to be completely fulfilled.
6) Lúc
đại Bồ Tát sống tại gia—When great Enlightening Beings live at home:
a. Tuy
cùng vợ con ở chung nhưng chưa từng tạm bỏ tâm Bồ Đề: Though live at home
with spouses and children, Enlightening Beings never for a moment give up
the determination for enlightenment.
b. Luôn
tư duy cảnh nhứt thiết chủng trí: With correct mindfulness, they always
meditate on the realm of all knowledge.
c. Luôn
tự độ, độ tha khiến được rốt ráo: They always liberate themselves and
others, enable them to reach the ultimate.
d. Luôn
dùng phương tiện giáo hóa quyến thuộc của mình, khiến ai cũng vào trí Bồ
Tát và thành thục giải thoát: They always use appropriate means to
transform the members of their own households, causing them to enter the
knowledge of Enlightening Beings and causing them to develop to maturity
and attain liberation.
e. Dầu
tại gia, ở chung cùng quyến thuộc mà không sanh lòng chấp trước: Though
they live at home with relatives, their minds have no attachments.
f. Vì
bổn nguyện đại bi mà hiện ở nhà, vì từ tâm mà tùy thuận vợ con, nơi đạo
thanh tịnh Bồ Tát vẫn không chướng ngại: By their basic great great
compassion they remain in home life, and because of their kindness they
harmonize with their spouses and children, with no hindrance to the pure
Way of Enlightening Beings.
g. Dầu
Bồ Tát ở nhà tạo lập sự nghiệp, nhưng chưa từng tạm bỏ tâm nhứt thiết trí:
Though great enlightening beings be in home life and work at various
occupations, they never for a moment give up the will for omniscience.
h. Trong
những mặc y phục, ăn thực phẩm, uống thuốc men, tắm rửa, xoay ngó, đi,
đứng, ngồi, nằm, thân, ngữ, ý hoặc ngủ hoặc thức, vân vân, lòng Bồ Tát
luôn hướng đến đạo vô thượng giác, chuyên nhiếp niệm tư duy nơi đây không
lúc nào tạm bỏ: Whether they are dressing, eating, taking medicine,
washing, looking around, walking, standing still, sitting, reclining,
speaking, thinking, asleep or awake, whatever they are doing their minds
always dedicate it to the path of omniscience. They concentrate and
contemplate unremittingly, because they want to aid all sentient beings
and settle them in enlightenment.
i. Vì
muốn lợi ích tất cả chúng sanh—For the sake of all sentient beings:
·
Bồ Tát an trụ vô lượng đại
nguyện Bồ Đề: With imeasurable great vows.
·
Nhiếp thủ vô số thiện căn:
They embody countless great roots of goodness.
·
Siêng thực hành những điều
lành: Diligently cultivating virtues.
·
Cứu độ khắp tất cả mọi loài:
To save everyone.
·
Xa lìa tất cả kiêu mạn phóng
dật: They forever divorce arrogance and indulgence.
·
Quyết định đến bực nhứt thiết
trí: Proceed surely toward the state of omniscience.
·
Trọn chẳng để tâm đến những
đạo khác: Never conceiving any intention of turning to another path.
·
Thường quán sát chư Phật Bồ
Đề: Always contemplating the enlightenment of all Buddhas.
·
Bỏ hẳn tất cả những pháp tạp
nhiễm: They forever abandon all impure ways.
·
Tu hành tất cả chỗ sở học của
Bồ Tát: Cultivating practice of what all Enlightening Beings learn.
·
Nơi đạo nhứt thiết trí không
bị chướng ngại: They encounter no obstruction on the path of omniscience.
·
Trụ nơi trí địa: Stand on the
ground of knowledge.
·
Ưa thích tụng tập: They are
devoted to recitation and learning.
·
Dùng vô lượng trí huệ chứa
nhóm những thiện căn: Collect roots of goodness by means of immeasurable
knowledge.
·
Tâm chẳng luyến thích tất cả
thế gian: Their minds have no affection for any mundane realm.
·
Chẳng nhiễm trước nơi công
hạnh thực hành của mình: They are not obsessed with what they practice.
·
Chuyên tâm thọ trì giáo pháp
của chư Phật: They wholeheartely accept and hold the principles of the
Buddhas’ teachings.
·
Bồ Tát tại gia nhiếp khắp
những thiện căn khiến được tăng trưởng mà hồi hướng chư Phật vô thượng Bồ
Đề: Though they are living at home, they cultivate and internalize roots
of goodness in every way, cause them to grow, and dedicate them to the
unsurpassed enlightenment, which is the essence of the Buddhas.
7) Bồ Tát
lúc thí cho súc sanh ăn một nắm một hột đều nguyện rằng: At such a time,
Enlightening Beings, even when they are feeding domestic animals, all make
this vow:
a.
Nguyện sẽ làm cho các loài nầy thoát khỏi thọ báo súc sanh mà được lợi ích
an vui rốt ráo giải thoát: They vow to cause these creatures to leave the
realm of animality, to be helped and comforted and ultimately be
liberated.
b. Ra
khỏi hẳn biển khổ: Having forever crossed over the ocean of suffering.
c. Dứt
hẳn khổ thọ: Eternally annihilating painful sensations.
d. Trừ
hẳn khổ uẩn hành uẩn: Forever removing suffering physical and mental
elements.
e. Dứt
hẳn khổ giác, khổ tự, khổ hạnh, khổ nhơn, khổ bổn và các khổ xứ: Eternally
cutting off painful feeling, accumulation of pain, painful actions, the
cause of pain, the root of suffering, and painful situations.
8) Bồ Tát
chuyên tâm tưởng nhớ tất cả chúng sanh, dùng thiện căn nầy mà hồi hướng
nhứt thiết chủng trí: With their roots of goodness in the forefront,
Enlightening Beings dedicate them to knowledge of ways of liberation for
all beings.
9) Bồ Tát
sơ phát tâm—Enlightening Beings forst engender the determination for
enlightenment:
a. Nhiếp
khắp chúng sanh: They include all sentient beings.
b. Tu
những thiện căn đem hồi hướng tất cả chúng sanh: Cultivating the
foundations of goodness and dedicating them to all sentient beings:
·
Khiến họ được thoát ly sanh
tử: To cause all sentient beings to leave the plain of birth and death.
·
Khiến họ được sự khoái lạc vô
ngại của các Như Lai: To cause them to attain the unhindered bliss of the
enlightened.
·
Khiến họ ra khỏi biển phiền
não: To cause them to emerge from the ocean of afflictions.
·
Khiến họ tu đạo Phật: To
cause them to practice the path of the Buddha teachings.
·
Khiến chúng sanh từ tâm cùng
khắp: To fill everywhere with kindness.
·
Khiến chúng sanh bi lực cùng
khắp: To cause sentient beings to have vast powers of compassion.
·
Khiến tất cả được vui thanh
tịnh: To cause them all to attain pure bliss.
·
Khiến chúng sanh gìn giữ
thiện căn: To cause snetient beings to preserve foundations of goodness.
·
Khiến chúng sanh gần gủi Phật
pháp: To cause sentient beings to draw near to the qualities of
Buddhahood.
·
Khiến chúng sanh ra khỏi cảnh
ma để vào cảnh Phật: To cause sentient beings to leave the realms of
demons and enter the realm of Buddhas.
·
Khiến chúng sanh dứt giống
thế gian mà gieo giống Phật: To cause sentient beings to cut off the seeds
of mundanity and plant the seeds of enlightenment.
*** Khiến
chúng sanh trụ trong pháp tam thế bình đẳng: To cause sentient beings to
abide in the truth which is equal in all times.
10)
Bao nhiêu thiện căn đã, sẽ và đang tập họp đều đem hồi
hướng—Enlightening Beings dedicate all roots of goodness they have
collected, will collect and are collecting:
a.
Bồ Tát lại nghĩ rằng: “Như chư Phật và Bồ Tát quá khứ thực hành
những sự cung kính cúng dường chư Phật: Enlightening beings form this
thought: “As the Buddhas and Enlightening Beings of the past have
practiced and respectfully serving all enlightening ones.
b.
Độ chúng sanh khiến được giải thoát: Liberating sentient beings so
that they be forever emanicipated.
c.
Siêng năng tu tập tất cả thiện căn đều đem hồi hướng: Diligently
cultivating and practicing all roots of goodness and dedicating them all.
·
Không chấp trước: Without
attachment.
·
Không tựa nơi sắc: Without
depending on form.
·
Không nhiễm nơi thọ:
Without attachment to sensation.
·
Không tưởng điên đảo:
Without erroneous conceptions.
·
Chẳng khởi hành: Without
creating fixed patterns.
·
Chẳng theo thức: Without
grasping consciousness.
·
Bỏ rời sáu trần: Detached
from the senses.
·
Chẳng trụ thế pháp: Not
dwelling on things of the world.
·
Thích đạo xuất thế:
Delighting in transcendence.
·
Biết tất cả pháp đều như hư
không, không từ đâu đến, bất sanh bất diệt, không chơn thật, không nhiễm
trước: Knowing that all things are empty as space, come from nowhere, are
unborn and not perishing, and have no true reality, they have no
attachments.
11)
Chư Bồ Tát đều xa lìa những kiến chấp phân biệt, chẳng động, chẳng
chuyển, chẳng mất chẳng hoại: Enlightening Beings avoided all
discrinminatory views; they were imperturbable and unaffected by anything;
they never lost awareness or calm.
12)
Chư Bồ Tát trụ nơi thực tế, không tướng, lìa tướng, mà chỉ là nhứt
tướng: They abide in reality without form, detached from all appearances,
all being one.
13)
Bồ Tát thâm nhập tất cả pháp tánh như vậy, thường thích tu tập
thiện căn phổ môn, đều thấy tất cả chúng hội chư Phật: Enlightening Beings
entered deeply into the nature of all things; they always happily
practiced all-sided virtues, and saw the congregation of all Buddhas.
14)
Như tất cả sự hồi hướng thiện căn của chư Phật thời quá khứ, Bồ Tát
cũng—Just as all those Enlightening Beings of the past dedicated roots of
goodness, Enlightening Beings also:
a.
Tu tập Hồi Hướng như vậy: Practice dedication in this way.
b.
Hiểu pháp như vậy: Undestand these principles in this way.
c.
Y pháp như vậy mà phát tâm tu tập chẳng trái tướng: Based on these
principles determine to learn and act, not violating the specifics of the
teachings.
d.
Biết chỗ tu như huyễn, như ảnh, như trăng đáy nước, như ảnh trong
gương, nhơn duyên hòa hiệp mà hiển hiện nhẫn đến bực Như Lai rốt ráo: They
know that what is practiced is like illusions, like shadows, like the
moon’s image in the water, like reflections in a mirror, manifested by the
combination of causes and conditions, proceeding thus up to the ultimate
stage of enlightenment.
15)
Bồ Tát lại nghĩ rằng: “Như chư Phật thời quá khứ lúc tu hạnh Bồ
Tát đem những thiện căn hồi hướng như vậy, chư Phật hiện tại và vị lai đều
cũng như vậy—Great Enlightening Beings also form this thought: “Just as
the Buddhas of the past, when cultivating enlightening practice, dedicated
roots of goodness in this way, and so do and will the Buddhas of the
present and future:
a.
Nay tôi cũng nên phát tâm như chỗ phát tâm của chư Phật, đem những
thiện căn mà dùng hồi hướng—So too should I arouse my will and dedicate
roots of goodness like those Buddhas:
·
Hồi hướng đệ nhứt: With
foremost dedication.
·
Hồi hướng thắng: Excellent
dedication.
·
Hồi hướng tối thắng: Supreme
dedication.
·
Hồi hướng thượng: Superior
dedication.
·
Hồi hướng vô thượng:
Unexcelled dedication.
·
Hồi hướng vô đẳng: Peerless
dedication.
·
Hồi hướng vô đẳng đẳng:
Unequalled dedication.
·
Hồi hướng vô tỉ: Incomparable
dedication.
·
Hồi hướng tôn: Honorable
dedication.
·
Hồi hướng diệu: Sublime
dedication.
·
Hồi hướng bình đẳng:
Impartial dedication.
·
Hồi hướng chánh trực:
Straightforward dedication.
·
Hồi hướng đại công đức:
Virtuous dedication.
·
Hồi hướng quảng đại:
Far-reaching dedication.
·
Hồi hướng thiện: Good
dedication.
·
Hồi hướng thanh tịnh: Pure
dedication.
·
Hồi hướng ly ác: Dedication
free from evil.
·
Hồi hướng bất tùy ác:
Dedication not going wrong.
16)
Bồ Tát đem thiện căn hồi hướng như vậy—Once enlightening beings
have dedicated roots of goodness in this way:
a.
Thành tựu thân, ngữ, ý thanh tịnh: They accomplish pure action of
body, speech and mind.
b.
Trụ nơi an trụ của Bồ Tát, không có lỗi lầm: They abide in the
abode of enlightening beings without any faults.
c.
Tu tập nghiệp lành: They practice good works.
d.
Lìa các sự ác nơi thân và ngữ: They get rid of evils of action and
speech.
e.
Tâm ý không tội lỗi: Their minds are without flaw or defilement.
f.
Tu nhứt thiết trí: They cultivate omniscience.
g.
Trụ nơi tâm quảng đại: They abide in an immeasurably broad mind.
h.
Biết tất cả pháp không sở tác: They know all phenomena create
nothing.
i.
Trụ pháp xuất thế: They abide in transmundane states.
j.
Chẳng nhiễm thế pháp: They are not influenced by things of the
world.
k.
Phân biệt rõ vô lượng các nghiệp: They analyze and comprehend
innumerable actions.
l.
Thành tựu hồi hướng phương tiện khéo léo: They fully develop skill
in means of dedication.
m.
Nhổ hẳn tất cả cội gốc chấp trước: They extirpate the roots of
grasping and attachment forever.
Đẳng Quán: Quán
niệm sự lý bình đẳng, xem tam giới là như nhau, là không, không là vô sở
hữu, xem chúng sanh là bình đẳng đều như con của chính mình—The beholding
of all things as equal, e.g. as unreal, or immaterial; or of all beings
without distinction, as one beholds one’s child, i.e. without respect of
person.
Đẳng Tâm: Cái tâm
bình đẳng đối với hết thảy chúng sanh, không có kẻ oán người thân, coi
tất cả đều như nhau: Equal mind; of the same mental characteristics; the
universal mind common to all.
Đẳng Thân: Tạo lập
hình tượng của chư tôn, giống như thân tượng của người thường—A life-size
image or portrait.
Đẳng Trí:
1) Một
trong mười trí, trí hiểu biết thế tục—Common knowledge, which only knows
phenomena.
2) Tên
của một loại thiền định—A name for fixation of the mind, or concentration
in dhyana; an equivalent of samapatti—See Samapatti in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
** For more information,
please see Thập Trí.
Đẳng Trì: Một loại
định, giữ mình buông xả không vướng mắc—Holding oneself in equanimity, a
samadhi.
Đẳng Từ: Từ bi bình
đẳng đối với hết thảy chúng sanh, không phân biệt—Universal or equal mercy
toward all beings without distinction.
Đẳng Vị: Tính đức
duy nhất một ý vị bình đẳng của Niết Bàn—Of equal flavour, of the same
character (nirvana).
Đẳng Vô Gián Duyên:
Sự liên tục không gián đoạn của dòng tư tưởng (tâm niệm trước diệt thì tâm
niệm sau liền sinh, niệm trước niệm sau mỗi niệm đều ngang
nhau)—Uninterrupted continuity, especially of thought, or time.
Đắp Đổi: To live
from day to day (from hand to mouth).
Đắp Y: Donning a
dharma robe.
Đắt:
Expensive—Dear.
Đặt Chuyện: To
fabricate (make up a story.
Đậm Đà:
Warm—Friendly.
Đần độn: Dull.
Đần Độn Ngu Xuẫn:
Dull and foolish.
Đấng Cao Cả:
Exalted beings
Đấng Chí Tôn: The
Supreme.
Đấng Giác Ngộ: The
All-Knowing One—A Full Enlightened—Buddha is an All-Knowing One.
Đấng Pháp Vương:
The King of Dharma.
Đấng Pháp Vương Vô
Thượng: The Supreme King of Dharma.
Đấng Thế Tôn:
Bhagava
Đấng Sáng Tạo:
Creator
Đấng Siêu Nhân:
Supreme Being.
Đấng Tỉnh Ngộ: An
awakened one.
Đấng Tối Thượng:
The Supreme.
Đất Liền:
Continents.
Đâu:
1) Cái
nón che chở: A helmet—A hood.
2) Cái
túi: A pocket.
Đâu Bà: Tháp—A
stupa.
Đâu Dạ: Trời Đâu
Suất và trời Dạ Ma—The Tusita and the Yama heavens—See Đâu Suất, and Dạ Ma
Thiên.
Đâu Đâu:
Everywhere.
Đâu Đó: Somewhere.
Đâu La: Tula (skt).
1) Còn
gọi là Đố La hay Đổ La, dịch là hoa dương liễu, bông, hay kén tầm, tơ
liễu: Floss, e.g. willow-floss, wild silk.
2) Tên
của loại cây Đâu La: Name of a tree which produces willow-floss.
Đâu Lâu Bà: Turuska
(skt)—Loại nhang thơm Ấn Độ—Indian incense.
Đâu Sa: Tusara
(skt)—Sương mai—Frost.
Đâu Suất: Tusita
(skt).
1) Diệu
túc, hỷ túc: Còn gọi là Thượng túc hay tri túc—Contented, satisfied,
gratified. Heaven of Satisfaction
2) Còn
gọi là Đâu Suất Đà, Đâu Suất Đóa, hay Đâu Thuật, tức là cung trời Đâu
Suất, cõi trời dục giới thứ tư, nơi cư ngụ của chư Bồ Tát trước khi đạt
thành quả vị Phật. Cung trời nầy nằm giữa cõi trời Dạ Ma và Lạc Biến Hóa
Thiên. Cõi trời Đâu Suất chia làm hai phần, nội viện và ngoại viện. Nội
viện của cõi trời nầy có cõi Tịnh Độ của Đức Di Lặc, cũng giống như Đức
Thích Ca và chư Phật, đều phải sanh về cõi trời nầy trước khi làm Phật.
Thọ mệnh của chư Phật tại cung trời Đâu Suất là 4.000 năm trên cõi trời
nầy (một ngày trên trời Đâu Suất tương đương với 400 năm địa giới), nghĩa
là tương đương với 584 triệu năm—Name of the Tusita heaven, the fourth
devaloka in the six passion-realms (dục giới), or desire realms, the
Delightful Realm, the abode of Bodhisattvas in their last existence before
attaining Buddhahood. This heaven is between the Yama and Nirmanarati
heavens. This heaven consists of an inner and an outer court. Its inner
department is the Pure Land of Maitreya who, like Sakyamuni and all
Buddhas, is reborn there before descending to earth as the next Buddha;
his life there is 4,000 Tusita years, or (each day there is equal to 400
earth-years) 584 million such years.
3) Di Lặc
Bồ Tát là bậc Nhất Sanh Bổ Xứ, hiện ở cung trời Đâu Suất; Ngài sẽ thành
Phật trong tương lai và kế vị Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Có người muốn tu
Tịnh Độ cầu về cung trời Đâu Suất, đợi đến khi Bồ Tát giáng thế thành
Phật, sẽ theo Ngài mà hạ sanh, rồi trong ba hội Long Hoa sẽ được chứng quả
Thánh. Theo hai đại sư Trí Giả và Thiên Như trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc
Vấn Luận, cầu về Đâu Suất cũng có thể gọi là nghe đạo, thấy Phật, gần
giống như cầu về Tây Phương. Nhưng xét kỹ lại trong ấy có sự hơn kém rất
xa. Xin kể ra hai việc để luận—Maitreya Bodhisaatva is a One-Life
Bodhisattva who is now in the Tusita Heaven. He will become a Buddha in
the future and succeed Sakyamuni Buddha. Someone thinks that they should
cultivate the loftier aspects of the Ten Virtues and seek to be reborn in
the Tusita Heaven, to see Maitreya Bodhisattva in person. When the time
comes for Him to descend to earth and become a Buddha, they will follow
Him and certainly achieve Sagehood in the course of His three teaching
assemblies. According to Masters Chih-I and T’ien-Ju in The Pure Land
Buddhism, seeking rebirth in the Tusita Heaven could be considered
equivalent to hearing the Dharma and seeing the Buddha. It seems very
similar to seeking rebirth in the Western Pure Land. However, upon close
scrutiny, there are many great differences between the two. Let us cite
two points for the sake of discussion:
a) Dù
chúng ta có tu thập thiện, chưa chắc đã được sanh về Đâu Suất. Kinh Di Lặc
Thượng Sanh nói: “Hành giả phải tu các môn tam muội đi sâu vào chánh định,
mới được sanh lên Nội Viện Thiên Cung Đâu Suất.” Xét qua phương diện ấy,
ta thấy Di Lặc Bồ Tát không có phương tiện tiếp dẫn, đâu bằng sức bổn
nguyện cùng sức quang minh của Đức A Di Đà, có năng lực nhiếp thủ và tế độ
những chúng sanh niệm Phật. Lại khi Đức Phật Thích Ca nói về nghĩa phương
tiện tiếp dẫn trong cửu phẩm giáo môn, Ngài đã ân cần khuyên chúng sanh
nên về Cực Lạc. Phương tiện nầy rất giản dị, hành giả chỉ cần niệm Phật A
Di Đà, cơ cảm hợp nhau, liền được vãng sanh. Như ở thế gian chiêu mộ
người, nếu kẻ nào muốn gia nhập thì cơ hội hợp nhau, liền thành sự việc:
Even though we may cultivate the Ten Virtues, it is not certain that we
will achieve rebirth in the Tusita Heaven. As stated in the sutras: “The
practitioner must cultivate the various samadhi and enter deeply into
right concentration to obtain rebirth in the Inner Court of the Tusita
Heaven.” From that we can deduce that Maitreya Bodhisattva lacks the
expedient of ‘welcoming and escorting.’ This cannot be compared to the
power of Amitabha Buddha’s Original Vow and His power of light, which can
gather in and rescue all sentient beings who concentrate on Him. Moreover,
when Sakyamuni Buddha explained the meaning of the ‘welcoming and
escorting’ expedient in his exposition of the nine grades of rebirth, he
earnestly enjoined sentient beings to seek rebirth in the Western Pure
Land. This expedient is very simple. The practitioner need only recite the
name of Amitabha Buddha and, thanks to the congruence of sentiment and
response, he will immediately achieve rebirth. This is analogous to an
enlistment campaign: those who wish to join the army may do so
immediately, as their desire parallels the goal of the state.
b) Đâu
Suất Thiên Cung dầu sao cũng ở trong Dục giới, nên kẻ thối vị rất nhiều.
Nơi ấy chim, nước, rừng, cây gió, âm nhạc không phát ra tiếng pháp, có thể
khiến chúng sanh phục diệt phiền não nhớ nghĩ Tam Bảo, phát lòng Bồ Đề.
Trái lại còn có nữ nhân gây tăng thượng duyên cho tâm trước nhiễm ngũ dục
của hành giả. Mà vẻ xinh đẹp của các thiên nữ ấy lại vi diệu tuyệt vời,
làm cho chư Thiên đắm mê, ít có vị nào tránh khỏi. Sao bằng cõi Cực Lạc
cây chim tuyên diệu pháp, gió nhạc diễn Bồ Đề, chúng sanh nghe rồi phiền
não đều tiêu tan, đạo tâm tăng tiến? Cõi Tịnh Độ của Phật A Di Đà không có
người nữ và kẻ phát tâm nhị thừa, chỉ thuần là những pháp lũ đại thừa
thanh tịnh, phiền não ác nghiệp không thể phát khởi; như thế làm sao hành
giả không mau chứng quả vị vô sanh? Chỉ so sánh qua vài điều mà sự hơn
kém đã hiển nhiên, còn chi phải nghi ngờ do dự? Hơn nữa, một khi đã vãng
sanh Tịnh Độ, quyết sẽ chứng quả vô sanh pháp nhẫn, không một kẻ nào thối
đọa trở lại Tam Giới, bị nghiệp sanh tử buộc ràng—The Tusita Heaven is,
after all, stil within the Realm of Desire to which our Saha World
belongs. Therefore, those who retrogress are legion. In that Heaven, the
birds, rivers, forests, trees, wind, ects. Do not preach the Dharma and
thus cannot help sentient beings destroy afflictions, focus on the Triple
Jewel nor develop the Bodhi Mind. Moreover, in that realm, there are
goddesses who kindle the five desires in the Minds of celestial beings, to
the point where few of them escape distraction and infatuation. How can
this be compared to the Western Pure Land, where the trees and birds
proclaim the wonderful Dharma and the wind sings of enlightenment,
destroying the afflictions of sentient beings and reinforcing the Bodhi
Mind of practitioners? Moreover, in the Pure Land of Amitabha Buddha,
there are no seductive beings or beings concerned with self-enlightenment
alone. There are only pure vessels of the Mahayana way. Therefore,
afflictions and evil karma cannot arise. Under these circumstances, how
can cultivators fail to achieve the stage of non-retrogression swiftly? We
have only drawn a few points of comparison, yet the differences between
the Pure Land and the Tusita Heaven are already obvious. How can there be
any further doubt or hesitation? Moreover, to be reborn in the Pure Land
is to be assured of attaining the Tolerance of Non-Birth, with no possible
retrogression to the Triple World nor bondage to the karma of Birth and
Death.
Đâu Suất Thiên: See
Đâu Suất in Vietnamese-English Section.
Đâu Suất Thiên Tử:
Còn gọi là Địa Ngục Thiên Tử. Đức Phật Thích Ca khi còn là một vị Bồ Tát
đã từ cung trời Đâu Suất phóng hào quang chiếu thẳng vào khắp mười phương,
khiến chúng sanh trong cõi Địa Ngục khởi căn lành, nhờ đó mà thoát khỏi
cảnh địa ngục—The Tusita prince, i.e. Sakyamuni, whose light while he was
in Tusita shone into hell and saved all its occupants. Thus he is also
called Prince of Hades.
Đấu: Cái đấu dùng
để đong thóc—A bushel.
Đấu Mụ: Marici
(skt)—Ma Lợi Chi—Thiên hậu—Queen of heaven.
Đấu Phụ Thiên Tôn:
The husband of Marici (Thiên hậu).
Đầu:
1) Chủ
chốt: Chief.
2) Đứng
đầu: First.
3) Ném—To
cast—To throw into.
4) Thủ
lãnh: The head.
Đầu Bắc Diện Tây:
Theo Kinh Niết Bàn: “Đầu quay về phương bắc, mặt ngoảnh sang phương tây,
nằm nghiêng về bên phải, đó là tướng Niết Bàn của Như Lai.” (Bấy giờ Đức
Thế Tôn , ba lần nhập thiền định, ba lần dạy bảo tứ chúng xong, người bèn
nằm nghiêng trên giường thất bảo, đầu quay về phương bắc, chân chỉ phương
nam, mặt ngoảnh sang phương tây, lưng quay về phương đông. Tới nửa đêm,
người chứng đệ tứ thiền, tịch nhiên lặng lẽ. Vào lúc ấy trong khoảnh khắc,
Ngài chứng Đại Bát Niết Bàn.)—According to The Nirvana Sutra: “Head north
face west, lying on the right side, the proper attitude in which to sleep,
the position of the dying Buddha.”
Đầu Cơ:
1) Chụp
lấy thời cơ: To avail oneself of an opportunity.
2) Quy-y
Phật pháp để tìm cầu giác ngộ: To surrender onself to the principles of
the Buddha in search of perfect enlightenment.
3) Những
điều cảm nghĩ trong giây phút mở con mắt huệ của các Thiền sinh—This is
what a Zen practitioners perceive or feel at the time when their mental
eye opened.
Đầu Cơ Kệ: Gatha of
enlightenment—Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, rất nhiều
thiền sư còn lưu lại những bài thơ gọi là kệ ghi lại những điều cảm nghĩ
trong phút giây mở con mắt huệ. Những bài kệ nầy có tên riêng là ‘Đầu Cơ
Kệ,’ ngụ ý giữa thầy và trò có sự tinh ý hợp nhau—According to Zen master
D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism, Book I, some masters have left
in the form of verse known as ‘gatha’ what they perceived or felt at the
time when their mental eye was opened. The verse the special name of
‘Enlightenment Gatha’ which shows the agreement between the master and his
followers in enlightenment.
Đầu Cưu La: Dukula
(skt)—Loại vải mịn làm từ vỏ cây Đầu Cưu La—A species of plant, fine cloth
made of the inner bark of this plant, silken cloth.
Đầu Diện Tác Lễ:
Cúi đầu đảnh lễ dưới chân vị tôn giả (theo Trí Độ Luận, trên cơ thể người
ta chỗ quý nhất là cái đầu, vì nó ở trên hết, và có năm tình bày tỏ; trong
khi chân là bộ phận hạ tiện nhất, vì nó ở dưới cùng và luôn dẫm lên những
chỗ bất tịnh. Vì thế để tỏ lòng tôn quý, ta nên lấy cái cao quý nhất của
mình để lễ lạy cái hạ tiện nhất của người)—To bow the head and face in
worship or reverence, to fall prostrate in reverence.
Đầu Đà: Dhutanga or
Dhuto (p)—Dhuta (skt)—Mendicant conducts—Đỗ Đa—Đỗ Trà—An ascetic—A monk
engaged in austerities—Tu hành khổ hạnh hay phép tu tẩy rửa, rũ sạch ba
loại tham trước về quần áo, đồ ăn, và nơi ở. Hạnh Đầu Đà bao gồm 12 hạnh
và luật cho người tu theo pháp “Khất Thực”—Hard practice or discipline to
shake off or cleanse sins. To get rid of the trials of life; discipline to
remove them and attain nirvana. To practise or to cultivate to release
from ties to clothing, food, and dwelling. Mendicant conducts include
twelve conducts and precepts which those who practice the Dharma of “Food
Begging” must accord to.
** For more information,
please see Thập Nhị
Đầu Đà.
Đầu Hàng: To
surrender.
Đầu Hoa: Dâng hoa
cúng dường—To cast or offer flowers in worship.
Đầu Hoa Tam Muội Da:
Tam muội thứ nhì trong Ngũ Chủng Tam Muội—The second of the five
samadhi—See Ngũ Chủng Tam Muội.
Đầu Phục: To
surrender—To submit.
Đầu Quang: Ánh sáng
trên đỉnh đầu Đức Phật và các vị La Hán (cũa một bức tượng)—The halo or
nimbus on or round the head of the Buddha and Arhats (of an image).
Đầu Thai: Thân nầy
chết, thân kia sanh. Chúng sanh sanh tử vì nghiệp
lực—Transmigation—Reincarnation—The passing away from one body to be
reborn in another body. Where the being will be reborn depends on his
accumulated good or bad karma.
Đầu Thân: Tự ném
mình hay tự chế mình (trong tu tập)—To cast away, or surrender one’s body
or oneself.
Đầu Thủ: Nhà chùa
chia các dịch Tăng ra làm hai ban, “Đầu Thủ” là vị sư trông coi công việc
trong chùa, văn phòng nằm về phía tây của tự viện, ngang hàng với “Tri Sự”
(tri sự là vị Tăng trông coi Đông Ban), chỉ dưới quyền trụ trì (các vị
Tiền Đường Thủ Tọa, và Hậu Đường Thủ Tọa đều là Đầu Thủ)—The chief monk or
director of affairs in a monastery, next below the abbot, whose office
locates on the west side or western band of the monastery.
Đầu Thủ Tri Sự:
1) See
Đầu Thủ.
2) See
Tri Sự.
Đầu Tụ: Đầu tay
áo—Head-sleeve.
Đầu Tử: T’ou-Tzu.
1) Tên
của một ngọn đồi và tự viện: Name of a hill and monastery.
2) Tên
của Thiền Sư nổi tiếng Nghĩa Thanh tại núi Thư Châu: Nam of a famous monk
I-Ch’ing at Shu-Chou mountain—See Nghĩa Thanh Thiền Sư.
Đầu Tử Thiền Sư:
1) Zen
master T’ou-Tzi—See Đại Đồng Thiền Sư.
2) Zen
Master T’ou-Tzi-Yi-Qing—See Nghĩa Thanh Thiền Sư.
Đầu Uyên: Một trong
sáu khổ hạnh ngoại đạo, tự ném mình xuống vực sâu với hy vọng vãng sanh
cõi trời—To cast oneself into an abyss, hoping for eternal life, one of
the six duskara-carya (ascetic practices) of the externalists.
Đầu Uyên Ngoại Đạo:
See Đầu Uyên.
Đẩu: Lắc—To shake.
Đẩu Tẩu: Dhuta
(skt)—Đầu Đà—Lắc hay phủi. Ai thực hành được phép nầy tức là có thể phủi
bỏ phiền não, lìa tham dục, như giơ chiếc áo lên mà giũ hết bụi
bặm—Stirring up to duty—Discipline.
** For more information,
please see Đầu Đà.
Đậu:
1) Đậu:
Beans—Peas.
2) Trì
hoãn: Delay.
Đậu Cơ: Giáo pháp
Tiểu Đại Đốn Tiệm chỉ là những phương tiện, đều dừng lại ở từng căn cơ
nhất định—Adaptation of the teaching to the taught.
Đậu Già Lam: Masura
Sangharama (skt)—Một tự viện cổ, chừng 200 dậm đông nam Mongali—An ancient
vihara about 200 miles southeast of Mongali.
Đậu Khư: Duhkha
(skt)—Bách Bức—Phiền não—Khổ, đế thứ nhất trong tứ diệu đế (tất cả mọi
hành vi đều do cái tâm hữu vi gây ra thường bị vô thường hoại giới bức
bách khiến cho phải phiền não)—Suffering—Pain—Trouble—Distressed, the
first of the four dogmas or Noble Truth, is that all life is involved,
through impermanence, in distress.
Đầy Lòng Từ Bi: To
be full of compassion.
Đẩy Lui: To push
back.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006