PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      ENGLISH - VIETNAMESE
      
      Anh-Việt
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      R
       
      Rabit’s horns: See 
      Thố Giác. 
      Racism (n): Chủ 
      nghĩa phân biệt chủng tộc. 
      Racist (n): Người 
      theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. 
      Rack something: 
      Decay or ruin something—Hủy hoại điều gì. 
      Radiance (n): 
      Light—Ánh sáng chói.
      Radiant (a): Sán 
      lạn—Bright—Shining.
      Radiate (v): Gửi đi 
      muôn hướng.
      Radical (a): Cấp 
      tiến—Căn bản—Cực đoan—Quá khích—Fundamental.
      Radical Ignorance: 
      See Căn Bản Vô Minh.
      Radicalism (n): Chủ 
      nghĩa cấp tiến. 
      Raft (n): Kaula 
      (skt)—A ferryboat—Chiếc bè—In Mahayana Buddhism, the teaching is likened a 
      raft; when the goal, the other shore, is reached, then the raft is left 
      behind. The form of teaching is not final dogma but an expedient method. 
      According to the Discourse on the Water Snake’s Parable, the Buddha 
      taught: “My teaching is like a raft for crossing over, not for 
      carrying.”—Trong Phật giáo Đại Thừa, giáo pháp giống như chiếc bè; khi cứu 
      cánh bỉ ngạn đã đến, thì bè cũng phải bỏ lại sau lưng. Giáo pháp không 
      phải là cứu cánh mà chỉ là phương tiện thôi. Theo Kinh Ẩn dụ Con Rắn, Đức 
      Phật dạy: “Giáo pháp của ta như chiếc bè để vượt qua chứ không phải để nắm 
      giữ.”—For more information, please see Bè.
      Rags: Rách rưới.
      
      Rage: Sân hận.
      Rahula: La Hầu 
      La—Con trai duy nhứt của Thái tử Tất Đạt Đa, cũng là một trong mười đệ tử 
      lớn của Phật, được tôn kính do công phu mật hạnh của Ngài—The only son of 
      Prince Siddhattha, one of the Buddha’s ten major disciples, respected as 
      the foremost in inconspicuous practice (mật hạnh).
      ** For more information, 
      please see La Hầu 
           La in 
      Vietnamese-English Section, and 
           Rahula in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese 
           Section. 
      Rainbow hued: Sắc 
      cầu vồng
      Rains Retreat: 
      Vassa (skt)—Monsoon-Season Retreat—Summer retreat—An cư kiết hạ—The period 
      of three months in the Monsoon season, during which monks and nuns are 
      expected to reside in one place and devote themselves to their practice. 
      The end of the Rains Retreat coincides with the Ullambana Festival. It is 
      an auspicious day for monks and nuns, as on that day those who attended 
      the Rains Retreat become one year older in the Order—Trong ba tháng mùa 
      mưa, chư Tăng Ni an cư tu tập. Cuối mùa an cư lại trùng với mùa Vu Lan. 
      Đây là ngày kiết tường cho chư Tăng Ni, vào ngày đó chư Tăng Ni sẽ được 
      tăng lên một tuổi hạ.  
      Raise (v): Nâng 
      cao.
      Rajagaha (skt): 
      Thành Vương Xá—Capital of ancient kingdom of Magadha which is now Rajgir 
      in the state of Bihar in northeast  India.
      Raksasi (skt): Ái 
      La sát—Female demon. 
      Rakshas (skt): A 
      terrifying ghost or demon with black body, red hair, and green eyes. 
      Rakshas are reputed to be devoured of humans—La sát.
      Range (v): Roam 
      (wander) about—Lang thang đây đó. 
      Rapt (a): 
      Attentive—Chuyên tâm—Nhập định.  
      Rapture  (skt): Sự 
      sung sướng (thiền định)—Meditation.
      Rare (a): Hiếm.
      Rarely: Năm khi 
      mười họa.
      Rational (a): Có lý 
      trí—Rất hữu lý—Có suy lý—Có biện biệt—Reasonable. 
      Rational outlook: 
      Quan điểm thuần lý. 
      Rational system of 
      thoughts: Hệ thống tư tưởng hợp lý. 
      Rationale: Cơ sở lý 
      luận—Lý do cơ bản—Nguyên lý—Lý luận. 
      Rationalism (n): 
      Chủ nghĩa duy lý. 
      Rationalist (n): 
      Nhà duy lý luận.
      Rationality (n): Sự 
      hợp lý—Tính hợp lý. 
      Rationalization 
      (n): Sự hợp lý hóa. 
      Ratnakuta Sutra 
      (skt): One of the oldest sutras of Mahayana. In the Ratnakuta, the thought 
      of the Middle Way is developed. It also contains sutras on transcendental 
      wisdom (Prajna Paramita Sutra and Longer Amitabha Sutra)—Bộ kinh tối cổ 
      của Phật Giáo Đại Thừa—See Kinh Đại Bửu Tích.
      Rattling staff: See 
      Thanh Trượng. 
      Reach the bliss of 
      nirvana: Đạt được an vui nơi niết bàn. 
      Reach Buddhahood: Become a Buddha—Attain 
      Enlightenment—Đắc quả giác ngộ—Đắc quả vị Phật. 
      Reach one’s height: 
      Reach one’s summit—Đạt tới đỉnh. 
      Ready-made: Làm 
      sẳn—Man is not ready-made. 
      Ready-made answers: 
      Những câu trả lời có sẳn.
      Real (a): Thật 
      sự—Chân thực—Chân chánh—Thực tại—Hiện thực—See Như Thực.
      Real Buddha: See 
      Chân Phật. 
      Real Buddha son: 
      See Chân Phật Tử. 
      Real evidence: Chân 
      chứng
      Real Mahayana: See 
      Thực Đại Thừa Giáo. 
      Real mind: See Chân 
      Tâm. 
      Real nature: See 
      Thực Tính. 
      Real presence of the 
      Buddha: Sự hiện diện thực của Đức Phật. 
      Real religious way of 
      living: Lối sống đạo thật sự.
      Real (serious) 
      repentance: See Chân Sám Hối in Vietnamese-English Section. 
      Real self: Thực 
      ngã. 
      Real state: Tattva 
      (skt)—Trạng thái thực. 
      Real state of the case: 
      Trạng thái có thực của trường hợp. 
      Real talent: Chân 
      tài.
      Real and unreal: 
      Chân ngụy.
      Realism (n): Hiện 
      thực luận—See Duy Cảnh Vô Thức. 
      Realistic school: 
      See Hữu Giáo. 
      Reality (n): Dharma 
      Body—Dharma Realm—Suchness—Sự thật—Chân tướng—Thực tại có thực—See Chân 
      Như, Thực Tại and Thực Tướng. 
      Reality as cause: 
      Chân nhân.
      Reality of life: 
      Thực tại của cuộc sống—According to Zen Master Dogen, our attitude should 
      be one diligent practice in every situation that we encounter. If we fall 
      into hell, we just go through hell; this is the most important attitude to 
      have in daily life. When we encounter unhappiness, we work through it with 
      sincerity. Just sit in the reality of life, seeing heaven and hell, misery 
      and joy, life and death all with the same eye—Theo Thiền sư Đạo Nguyên 
      (Nhật), chúng ta phải có thái độ tu tập tinh chuyên trong mọi hoàn cảnh mà 
      ta gặp. Nếu ta rơi vào địa ngục, ta cứ đi qua địa ngục; đây là thái độ 
      quan trọng cần phải có trong cuộc sống hằng ngày. Khi ta gặp bất hạnh ta 
      cứ vượt qua nó một cách thành thực. Cứ ngồi trong thực tại của cuộc sống, 
      nhìn thiên đàng địa ngục, khổ vui, sống chết với con mắt giống nhau. 
      Reality of the means: 
      See Trung Đạo Thực Tướng. 
      Reality is nullity: 
      See Thực Tướng Vô Tướng. 
      Reality of all things: 
      Sự hiện hữu của mọi vật. 
      Realize (v): 
      Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti (skt)—Nhận thức—Tác chứng—Tâm chứng—Nhận ra 
      rõ ràng như thực—See Chứng. 
      Realize something: 
      Understand something thoroughly—Hiểu rõ việc gì. 
      Realize the supreme 
      goal of the holy life: Chứng đắc vô thượng cứu cánh của đời sống phạm 
      hạnh.  
      Realization (n): 
      Full understanding—Chứng pháp hay nhận thức thấu đáo về Pháp—The 
      realization of experiential proof of the dharma in bodhi or nirvana—See 
      Chứng.
      Realization and 
      doctrinal teaching: Se Tự Chứng Và Giáo Pháp. 
      Realization of 
      liberation: See Giải Thoát. 
      Realization of the true 
      nature of life: Nhận chân cuộc đời—Upon realizing that life is an 
      ocean of sufferings and ephemeral, one would courageously make up his mind 
      to reach out to enlightenment and the liberation from the cycle of births 
      and deaths. One must always realize that there is an immeasurable 
      suffering which is one of the central notion of the Buddha’s teachings: 
      “No matter how rich you are, when passing away you will leave all empty 
      handed and not to know where we are going.”—Nhận chân được đời là một bể 
      khổ vô tận, là giả tạm, nên dõng mãnh phát tâm cầu đạo giác ngộ, thoát 
      khỏi luân hồi sanh tử. Nhận chân được lời Phật dạy rằng dù giàu có của cải 
      chất đầy cả Tam thiên đại thiên thế giới, khi nhắm mắt cũng ra đi với hai 
      bàn tay trắng. Lại không biết mình đi về đâu mới là điều đáng sầu khổ. 
      Realization of Nirvana: 
      Nibbana-sacchikiriya (p)—Chứng ngộ Niết bàn. 
      Realization of the way: 
      See Chứng Đạo. 
      Realizing the Path: 
      See Chứng Đạo. 
      Realizing the Paths and 
      Fruitions: Maggaphala-sacchikaranam (p)—Chứng đạo quả. 
      Realm (n): Dhatu 
      (skt)—Cảnh giới—Spheres—Elements—See Cảnh Giới and Thập Bát Giới.
      Realm of all the living: 
      Chúng sanh giới.
      Realm of animals: 
      Cảnh giới súc sanh—See Súc Sanh. 
      Realm of asuras 
      (titans): Cảnh giới A-Tu-La.
      Realm beyond form: 
      Vô sắc giới—Formless realm.
      Realm of bodhisattvas: 
      Bồ Tát thừa.
      Realm of the Buddhas: 
      Phật thừa—Cõi Phật.
      Realm of demi-gods: 
      A-tu-la.
      Realm of desire: Ái 
      giới. 
      Realm of desire or love: 
      Dục giới—Ái giới.
      Realm of devas: See 
      Thiên Đạo. 
      Realm of Deva Yama: 
      Se Diệm Ma Thiên. 
      Realm of feeling: 
      See Tính Hữu and Hữu Tình Chúng. 
      Realm of fire: See 
      Hỏa Giới. 
      Realm of form: 
      Rupadhatu—Sắc giới—Material forms—See Cõi Trời Sắc Giới.
      Realm of formlessness: 
      See Vô Sắc Giới. 
      Realm of the gods: 
      Cảnh trời.
      Realm of hearer: 
      Thanh văn thừa.
      Realm of hell beings: 
      Cảnh giới địa ngục.
      Realm of human beings: 
      Cảnh giới người.
      Realm of hungry ghosts: 
      Cảnh giới Ngạ quỷ—See Ngạ Quỷ Giới.
      Realm of imagination: 
      Cảnh giới tưởng tượng—Buddhists are never interested in the realms of 
      imagination—Phật tử không bao gờ có hứng thú với những cảnh giới tưởng 
      tượng.  
      Realm of life: Cảnh 
      giới đời sống
      Realm of mind: See 
      Thức Giới. 
      Realm of those who 
      practice the twelve links: Duyên giác thừa.
      Realm of reality: 
      Dharma realm—Pháp giới—See Nhứt Thực Cảnh Giới.
      Realm of space: 
      Không giới.
      Realm of woe: Ác 
      đạo.
      Three realms of woe: 
      Tam đồ ác đạo (Hell-beings, hungry ghosts, animals)—See Ác Đạo in 
      Vietnamese-English Section. 
      Reap (v) what 
      you sow: Gặt (hái) những gì bạn gieo—Every action has its reaction.
      Reason (n): Lý 
      trí—Lý do—Lý lẽ—Lý luận—See Nhân.
      Reasonable (a): Hữu 
      lý—Hợp lý—Chính đáng. 
      Reasoning: Suy 
      lý—Suy luận—Lý luận—Nghị luận. 
      Rebel: Kẻ nổi loạn.
      
      Rebirth (n): Tái 
      sanh—Rebirth is the recombination of mind and matter. After passing away 
      of the physical body or the matter, the mental forces  or the mind 
      recombine and assume a new combination in a different material form and 
      condition in another existence—Sự tái sanh là sự tái kết hợp của thể xác 
      và tinh thần. Sau khi thân vật chất chết đi, thì thần thức hay tâm sẽ tái 
      phối hợp một hình thức vật thể mới để trở thành một sự hiện hữu khác—See 
      Tái Sanh.  
      Rebirth retribution: 
      See Sanh Báo. 
      Rebirth signs: 
      Proof of rebirth in the Pure Land—Dấu hiệu Vãng sanh Tịnh Độ.
      Rebirth Treatise: 
      Commentary on the Longer Amitabha Sutra—Treatise on the Pure Land--Luận 
      Vãng Sanh.
      Reborn in Heaven: 
      See Sanh Thiên. 
      Reborn in the Pure Land: 
      Vãng sanh Cực Lạc—All Buddhists want to reach Buddhahood; however, they 
      believe that it is easier and more certain to practice Buddha-Recitation 
      to be reborn in the Pure Land—Tất cả Phật tử đều muốn tu để thành Phật, 
      tuy nhiên họ tin rằng thực hành niệm Phật và vãng sanh Tịnh Độ thì dễ và 
      chắc chắn hơn. 
      Rebuke (v): Quở trách.
      Recall (v): To 
      recollect—Nhớ lại.
      Recapitulation (n): 
      Qui về một mối—Đồng qui. 
      Receive (v): 
      Nhận—See Nhiếp Thọ.
      Receive Buddha’s 
      predictions: Được Phật thọ ký. 
      Receive (v) 
      ceremonial ordination as a monk: See Tác Pháp Đắc. 
      Receive (v) a 
      favor: Thọ ân.
      Receive great approval 
      from someone: Được ai nhiệt liệt tán đồng. 
      Receive higher 
      ordination: Thọ đại giới (tỳ kheo và tỳ kheo ni). 
      Receive (v) 
      instructions: Thọ giáo.
      Receive (v) the 
      law: Thọ pháp.
      Receive lesser 
      ordination: Thọ tiểu giới (sa di). 
      
      1)     
      Become a novice: Thành Sa di.
      
      2)     
      Tam quy thập giới: Take the Three Refuges and Ten Precepts. 
      Receive (v) 
      one’s monastic age: Thọ tuế—To add to one’s monastic age on the 
      conclusion of the summer retreat. 
      Receive (v) the 
      precepts: See Thọ Giới. 
      Receive prediction from 
      the Buddha: See Thọ Ký. 
      Receive (v) the 
      results of karma of one’s deeds: Thọ nghiệp.
      Receive someone into 
      the Order: Ordain someone—Nhận ai vào Giáo Đoàn (truyền giới cho ai).
      
      Receive someone warmly: 
      Welcome someone heartly—Tiếp đón ai nồng nhiệt. 
      Receive (v) the 
      teaching most respectfully: Cung kính nghe nhận giáo pháp. 
      Recently: Gần 
      đây—Lately.
      Receptionism (n): 
      Chủ thuyết lãnh thụ. 
      Receptionist monk: 
      Tri Khách. 
      Receptivity and 
      obedience of faith: See Tín Thọ. 
      Reciprocity (n): Hỗ 
      tương.
      Recite (v): Đọc kinh.
      Recite Amitabha Buddha: 
      Niệm Lục tự Di Đà—When a person is is dying, he needs to keep the mind 
      focused and recite Namo Amitabha Buddha up to ten times before his last 
      breath. If this happens, his spirit will follow the vow of Amitabha Buddha 
      and go to the Pure Land. Recitation is the central practice of the Pure 
      Land sect. Namo means to return to take refuge; Amitabha means Limitless 
      Light and Limitless Life; Buddha means the “Enlightened One.”  We don’t 
      know when our life ends, to avoid being surprised by the spirit of 
      impermanence, let us at all times apply ourselves to earnest recitation of 
      the Buddha’s name, not waiting until we have fulfilled our family 
      obligations before reciting the Buddha’ name, only then will we escape 
      bewilderment and confusion in our last moment—Khi người sắp chết, người ấy 
      nên giữ tâm tập trung vào niệm Phật A Di Đà từ mười lần hơn trước hơi thở 
      cuối cùng. Nếu làm được như vậy thì tâm thức sẽ được Phật A Di Đà tiếp dẫn 
      về Tịnh Độ. Niệm Phật là phương cách thực tập trọng yếu của phái Tịnh Độ. 
      Nam mô có nghĩa là “về nương,” A Di Đà có nghĩa là “Vô Lượng quang” và “Vô 
      lượng thọ,” Phật có nghĩa là “Đấng giác ngộ.” Vì vậy Nam mô A Di Đà Phật 
      có nghĩa là “Con nguyện về nương nơi Đấng giác ngộ của Vô Lượng Quang và 
      Vô Lượng Thọ. Chúng ta nào ai  biết trước ngày mình ra đi, muốn tránh sự 
      bất ngờ của quỷ vô thường, chúng ta phải cố gắng niệm Phật, đừng đợi đến 
      lúc xong việc nhà rồi hẳn niệm Phật, để giây phút cuối cùng thoát đi không 
      bối rối.  
      Recite Bodhisattva 
      precepts: Tụng giới Bồ Tát. 
      Recite Buddha in all 
      three time-spans: Cả đời niệm Phật—To recite Buddha with a beginning, 
      middle, and an end. One who devotes to recite Buddha incessantly until the 
      death of his body.   
      Recite the Buddha 
      sutras: Tụng kinh.
      Recite a poem (verse): 
      Đọc thuộc lòng một bài kệ. 
      Recite the scriptures: 
      Tụng đọc kinh điển. 
      Recite the sutra: 
      Sutra recitation—Tụng kinh. 
      Recite a verse (poem): 
      Đọc thuộc lòng một bài kệ. 
      Recite vows: Tuyên 
      đọc lời nguyện—Buddhists usually recite vows at the end of the prayer 
      service ceremonies—Phật tử thường hay đọc lời phát nguyện vào cuối các 
      buổi lễ. 
      Reciting the Buddha’s 
      name singlemindedly: See Nhứt Tâm Niệm Phật. 
      Recluse (n): Nhà tu 
      khổ hạnh—Asectic.
      Recognize (v):  
      Samvetti (skt)—Giải hội—Thừa nhận—Hiểu rõ—To comprehend—To ascertain.
      Recognize something: 
      Accept something as a fact—Thừa nhận hay công nhận cái gì. 
      Recognition (n): Sự 
      thừa nhận.
      Recollection of one’s 
      previous (past) lives: Knowledge of one’s own past births—Túc mạng 
      minh (trí biết các đời sống trong quá khứ). 
      Recommend (v): Dặn 
      bảo—To advise—To counsel. 
      Recompense (n): 
      Báo—Báo đáp—There are three kinds of recompenses (for more information, 
      please see Báo):
      
      1)     
      Recompenses in the present life for deeds done now: Hiện báo.
      
      2)     
      Recompenses in the next rebirth for deeds done now: Hiện báo.
      
      3)     
      Recompenses in subsequent life: Hậu báo.  
      Recompense for ill: 
      See Báo và Ác báo. 
      Reconcile (v): Hòa 
      giải—To mediate.
      Reconciliation (n): 
      Sự hòa giải—Sự điều đình. 
      Reconstruct something 
      on a large-scale: Tái thiết cái gì trên quy mô rộng lớn. 
      Reconversion (n): 
      Sự tái qui-y. 
      Record Conerning the 
      Passing On the Lamp: See Cảnh Đức Truyền Đăng Lục.
      Record and 
      differentiate: See Ký Biệt. 
      Record (v) a 
      document: Ghi chép tài liệu. 
      Recount a story: 
      Tell a story—Kể chuyện. 
      Recover (v): Bình 
      phục—To recuperate—To get well again. 
      Recover from something: 
      Phục hồi. 
      Recovery: Sự phục 
      hồi.  
      Re-create: Tái 
      tạo—Làm lại—Cải tạo. 
      Recuperate (v): Hồi 
      phục—To recover. 
      Red dust: Hồng 
      trần—Universe—World.
      Red sect: See Hồng 
      Giáo. 
      Redeem (v): Chuộc 
      lại—Cứu chuộc—Cứu rỗi.
      Redeem a fault (sin): 
      To make up for one’s fault—See Chuộc Lỗi. 
      Redeemer (n): Đấng 
      cứu chuộc.  
      Redemption (n): Sự 
      cứu chuộc. 
      Reduce evil karmas and 
      create the good  ones: Giảm ác nghiệp, tăng thiện nghiệp. 
      Reduplication (n): 
      Sự sao chép lại. 
      Refectory: The 
      dinning hall of a monastery—Trai đường. 
      Refer (v) to: Liên 
      quan đến—Ám chỉ—To implicit—To imply—To hint. 
      Refinement (n): Sự 
      gạn lọc 
      Reflect (v): Vitakketi 
      (p)—Vitark (skt)—Phản ảnh—Tưởng—Suy nghĩ sâu xa—See Tầm (5).
      Reflect on something: 
      Reflect over a matter—Suy nghĩ sâu xa về điều gì. 
      Reflect upon the light 
      of awareness inwardly: Chiếu ánh sáng tỉnh thức vào bên trong.
      Reflected image: 
      Abha or Paribimba (skt)—Bóng dáng. 
      Reflection (n): 
      Vitakka (p)—Vitarka (skt)—Trầm tư—Sự phản tỉnh—Sự quán sát—Sự suy tư—Sự 
      suy nghĩ—See Quán Tưởng, and Thiền—See Tầm (5). 
      Reflection of the 
      Perfect Buddha-wisdom: See Đại Viên Cảnh Trí Quán. 
      Reform (v): Duy tân—Cải 
      cách. 
      Reformation (n): Sự 
      canh tân. 
      Reformer (n): Người 
      canh tân. 
      Refracted rays: Ánh 
      sáng khúc xạ. 
      Refrain (v): Kềm chế.
      Refrain from doing 
      something: Tránh làm việc gì. 
      Refrain from laughing: 
      Nín cười.
      Refuse (v): Từ chối—To 
      decline. 
      Refute (v): Bác bỏ.
      Refute tenets: Phá 
      chấp—Refute the belief in the reality of the ego and things. 
      Refuting and 
      establishing: See Phá Lập. 
      Regard (v) something as 
      insignificant: See thường việc gì. 
      Regeneration (n): 
      Tái sanh—Rebirth. 
      Region of nirvana: 
      See Niết Bàn Tế. 
      Register of birth and 
      death: Sổ sanh tử.
      Regress (v): Thối 
      chuyển. 
      Regressive cultivation: 
      See Tu Kiên. 
      Regret (v): To 
      repent—Hối tiếc—See Hối Hận.
      Regulate and subdue: 
      Điều phục.
      Regulating and Subduing 
      Hero: Điều Ngự Trượng Phu.  
      Be regulated and 
      subdued: Được điều phục. 
      Regulation (n): 
      Điều lệ—Rule.
      Regulation hours for 
      monastic meals: See Trai Thời. 
      Without regret: 
      Không hối tiếc
      Rehabilitate (v): Cảm 
      hóa.
      Rehearse (v): Truyền 
      tụng lại.
      Reign over a kingdom: 
      Cai trị một vương quốc. 
      Reincarnation (n): 
      Punarjanman (skt)—Đầu thai—Tái sanh—Transmigation—The original word for 
      reincarnation is translated as transmigration. The passing away from one 
      body to be reborn in another body. Where the being will be reborn depends 
      on his accumulated good or bad karma. The belief that living beings, 
      including man, have a series of bodily lives, only ceasing when they no 
      longer base their happiness on any of the objects of the world. This come 
      about when the Buddha-nature is found. This belief is very common to all 
      Buddhists—Nghĩa căn bản của “Reincanation” là “Transmigration” (chuyển 
      cư). Thân này chết  để tái sanh vào thân khác. Nơi chúng sanh đầu thai 
      (tái sanh) tùy thuộc vào nghiệp tốt hay xấu của từng chúng sanh. Niềm tin 
      chúng sanh, kể cả con người có một chuỗi dài nhiều đời sống, và chỉ dừng 
      lại khi nào không còn sự chấp thủ vào bất cứ thứ gì trên đời này. Điều này 
      chỉ xãy ra khi đã tìm thấy Phật tánh. Đây là niềm tin rất phổ biến trong 
      các tín đồ Phật giáo—See Đầu Thai and Tái Sanh.   
      Reinstate (v): Khai 
      phục. 
      Re-interpretation 
      (n): Tái giải thích—Cắt nghĩa lại.   
      Reiterate: 
      Repeat—Lập lại. 
      Reject (v): Parityajati 
      (skt)—Chống lại—Bác bỏ—See Từ Bỏ.
      Rejection (n): Sự 
      cự tuyệt—Sự từ chối—Sự hất hủi—Sự ruồng bỏ. 
      Rejoice (n): Vui 
      mừng hớn hở—See Hỷ and Lạc.  
      Rejoice in all good: 
      Tùy hỷ—To rejoice in the welfare of others—See Tùy Hỷ.
      Rejoice at others’ 
      merits and virtues: See Tùy Hỷ Công Đức. 
      Rejoice at something: 
      Show great joy at something—Bày tỏ nỗi vui mừng về việc gì. 
      Rejoicing mind: See 
      Hoan Hỷ Tâm. 
      Relation (n): Sự 
      tương quan—Quan hệ. 
      Relative (a): Tương 
      đối—Bà con—Kindred—(a) Có quan hệ.
      Relative condition: 
      See Chân Như Tùy Duyên. 
      Relative happiness: 
      Hạnh phúc tương đối.
      Relative truth: 
      Chân lý tương đối (có thể thay đổi—which is subject to change).
      Relative truth-Absolute 
      truth: See Chân Lý Tương Đối-Chân Lý Tuyệt Đối. 
      Relativism (n): Chủ 
      nghĩa tương đối—Tương đối luận. 
      Relativity (n): 
      Tính tương đối. 
      Relativity of all 
      things: See Tương Đãi. 
      Release (v) from 
      the cycles of births and deaths: See Giải Thoát. 
      Released from all 
      bondage: Được giải thoát khỏi mọi xiềng xích.  
      Relevant (a): Thích 
      đáng tương quan—Thiết yếu. 
      Reliable words: See 
      Thực Ngữ. 
      Relic (n): The 
      Buddha’s cremated remains—Body relics—See Xá Lợi.
      Relic stupa: Tháp 
      xá lợi. 
      Relief: A 
      sculpture—Bức chạm nổi. 
      Relieve (v): Chống 
      lại—See Tế Độ.
      Relieve the time: 
      Khuây khỏa. 
      Religion (n): Tôn 
      giáo.
      
      ·       
      Popular religion: Tôn giáo phổ cập hay tôn giáo dân gian.
      
      
      ·       
      True religion: Chân giáo.
      
      ·       
      False religion: Tà giáo.
      
      ·       
      World religion: Tôn giáo thế giới.
      
      ·       
      Primitive religion: Tôn giáo nguyên sơ.
      
      ·       
      Natural religion: Tôn giáo tự nhiên (do lý tính và kinh 
      nghiệm con người chứ không do mầu nhiệm hay mặc khải).
      
      ·       
      Revealed religion: Tôn giáo mặc khải. 
      Religionism (n): 
      Tín ngưỡng giả tạo. 
      Religionist (n): 
      Nhà tôn giáo.
      Religious (a): 
      Thuộc về tôn giáo.
      Religious dignitaries: 
      Hàng giáo phẩm. 
      Religious 
      discrimination: Sự kỳ thị về tôn giáo. 
      Religious experience: 
      See Chứng Đạo. 
      Religious faith: 
      Niềm tin tôn giáo.
      Religious freedom: 
      Tự do tín ngưỡng. 
      Religious joy: Joy 
      of the Law—Joy from hearing or tasting the dharma—See Pháp Lạc.
      Religious life: 
      Cuộc sống tu trì. 
      Religious love: See 
      Pháp Ái. 
      Religious name: See 
      Pháp Danh. 
      Religious observances: 
      Lễ hội. 
      Religious Order: 
      Giáo Đoàn. 
      Religious organization: 
      Tổ chức tôn giáo. 
      Religious persecution: 
      Sự bách hại về tôn giáo. 
      Religious sect: 
      Giáo phái.
      Religious wisdom: 
      See Đạo Trí. 
      Relink (v): Nối 
      lại.
      Reluctant (a): Do 
      dự—Hesitant. 
      Reluctantly: Một 
      cách gượng gạo—Unwillingly. 
      Rely on one’s position: 
      Cậy thế.
      Rely on one’s power: 
      Cậy quyền. 
      Rely on one’s talent: 
      Cậy tài.
      Remain (v): Duy 
      trì.  
      Remain alive: Duy 
      trì sự sống.
      Remain alive and fresh: 
      Vẫn sống động
      Remain aloof from 
      worldly life: Remain detached from worldly life—Không tham luyến thế 
      tục. 
      Remain forever: Tồn 
      tại mãi mãi
      Remain silent: Cứng 
      họng—To be speechless. 
      Remains of suffering: 
      See Khổ Dư. 
      Remark (v): Nhận định.
      Remarkable (a): 
      Đáng kể—Nổi bật. 
      Remarkable indication: 
      Dấu hiệu đáng kể. 
      Remarkable talent: 
      Anh tài. 
      Remedy (n): Phương 
      pháp chữa trị. 
      Remember (v): Đoái 
      hoài—To think of.
      Remember things in the 
      past: Hoài cổ—Tưởng nhớ đến quá khứ. 
      Remember vaguely: 
      Nhớ mang máng.
      Remember wrongly: 
      Nhớ lầm.
      Remembrance (n): 
      See Niệm. 
      Remission (n): Sự 
      giảm khinh—Sự dung thứ—Sự miễn thứ. 
      Remnants of habits: 
      See Dư Tập. 
      Remnants of karma: 
      See Nghiệp Dư. 
      Remnantless nirvana: 
      Vô dư niết bàn.
      Remove (v): 
      Pativinodeti (p)—Pariksina (skt)—Dẹp đi—Đào thải—Tẩy trừ.
      Remove the roots of 
      evil in one’s mind: Nhổ tận gốc các tội lỗi trong tâm ý.
      Renaissance (n): 
      Phục sanh—Phong trào phục hưng nghệ thuật và văn hóa. 
      Render (v): Giúp 
      cho.—Buddha taught: “By observing precepts, one can reach concentration 
      and mindfulness; from concentration and mindfulness, one can achieve 
      knowledge and wisdom. Knowledge brings calmness and peace to life and 
      renders human beings indifference to the storms of the phenomenal 
      world.”—Phật dạy: “Bằng trì giới, người ta có thể đạt đến tập trung tư 
      tưởng và chánh niệm; từ tập trung tư tưởng và chánh niệm, người ta đạt 
      được trí huệ. Trí huệ sẽ mang lại an bình nội tại và giúp cho con người 
      vượt qua những cơn bão tố của trần tục.”   
      Render homage to 
      someone: Kính phục ai—To admire. 
      Render thanks: Báo 
      ân—To return thanks.
      Renewal (n): Sự 
      canh tân—Sự đổi mới. 
      Renounce (v): 
      Parityajati (skt)—Từ bỏ—To abandon—To give up—To forsake—To enter 
      monkhood—See Từ Bỏ. 
      Renounce the throne: 
      Abdicate—Resign from the throne—Thoái vị.  
      Renounce the world: 
      Leave the secular world for a religious life—Từ bỏ thế tục.
      Renovate: Restore 
      something in good condition—Trùng tu. 
      Renowned for something: 
      Lừng danh về việc gì. 
      Renunciation (n): 
      After realizing all nature of life and human suffering in life, Crown 
      Prince Siddhattha stopped enjoying worldly pleasures. He thought of 
      leaving the world in search of truth and peace. He then became a penniless 
      wandering ascetic to struggle for enlightenment. He did many penances and 
      underwent much suffering. He practiced many forms of severe austerity. 
      However, he got no hope after six years of torturing his body so much that 
      it  was reduced to almost a skeleton. He changed his method as his 
      penances proved useless. He gave up extremes and adopted the Middle Path 
      and became a Buddha at the age of 35—Sau khi nhận chân về bản chất của đời 
      sống con người là khổ đau, Thái tử Tất Đạt Đa đã chấm dứt những hưởng thụ 
      trần tục. Ngài đã nghĩ đến việc bỏ nhà ra đi tìm kiếm chân lý.  Sau đó 
      Ngài đã trở thành nhà tu hạnh khổ hạnh sống lang thang rày đây mai đó tu 
      hành giác ngộ. Ngài đã khổ hạnh cùng cực với bao nhiêu sự hành xác. Tuy 
      nhiên, những cố gắng khổ hạnh của Ngài đã trở thành vô vọng, sau sáu năm 
      hành xác, Ngài chỉ còn da bọc xương, chứ không còn sức lực gì. Thế nên 
      Ngài đã thay đổi phương pháp vì khổ hạnh đã cho thấy vô hiệu. Ngài đã từ 
      bỏ nhị biên, đi theo con đường trung đạo và trở thành Phật ở tuổi 35—See 
      Từ Bỏ Thế Tục, Xuất Gia, Xuất Gia Nhân, and Old age-Sickness and 
      Death.       
      Renunciation and family 
      life: See Trách Nhiệm Gia Đình Và Xã Hội. 
      Repeat (v) 
      Amitabha’s name a million times: To ensure rebirth in Amitabha’s 
      paradise; for a seven days’ unbroken repetition Paradise may be 
      gained—Bách vạn biến, niệm hồng danh Phật A Di Đà một triệu lần không 
      ngưng nghỉ trong bảy ngày để cầu vãng sanh Cực lạc.
      Repeat Buddha’s name in 
      a quiet voice: See Tiểu Niệm. 
      Repeat (v) the 
      name of Amitabha generally and habitually: Tán Nghiệp niệm Phật. 
      Repeat tantras over 
      offerings: See Gia Trì Vật Cúng. 
      Repent (v): See Hối 
      Hận. 
      Repent misdeeds and 
      mental hindrances: See Sám Hối Nghiệp Chướng.  
      Repent oneself of 
      something: Ăn năn—To repent—See Hối Hận. 
      Repent three karmas: 
      See Sám Hối Tam Nghiệp. 
      Repentance (n): Sám 
      hối—See Kệ Sám Hối in Vietnamese-English Section. 
      Repentance that has no 
      marks: See Vô Tướng Sám Hối. 
      Repentance-vow mind: 
      See Sám Nguyện Tâm. 
      Represent (v): Tiêu 
      biểu. 
      Representation (n): 
      Đại biểu—Đại lý—Biểu thị—Biểu hiện. 
      Representative (n): 
      Đại biểu—Đại diện.
      Reproach (v): Khiển 
      trách—To blame—To reprimand—To scold—To rebuke.
      Reputable: Very 
      well-known—Rất nổi tiếng. 
      Reputation: Nổi 
      tiếng—Celebrity.
      Request (n): Thỉnh 
      (Kỳ nguyện)—According to the Tibetan tradition, in ceremonies, Buddhist 
      followers always request the Lord of Dharma to remain and to turn the 
      Dharma Wheel—Theo truyền thống Tây Tạng, các Phật tử luôn thỉnh bậc Pháp 
      Vương trụ thế và chuyển luân trong các nghi lễ.
      
      1)     
      Source of virtue, great ocean of moral discipline, treasury 
      brimming with the jewels of much hearing, Master, second Buddha clad in 
      saffron, Elder, Vinaya holder, I make request to you: Chúng con thỉnh 
      người, bậc Luật Sư Pháp Vương, đấng Thiên Nhân Sư, là chư Phật trong y cà 
      sa, người mang kho tàng châu báu của bậc đại quán âm, là nguồn đức hạnh 
      tuyệt hảo, là biển vô bờ của giới hạnh. 
      
      2)     
      You have the ten qualities suitable for one to teach the path of 
      Those Gone to Bliss Lord of Dharma, representing all conquerors Mahayana 
      Guru, I make request to you: Chúng con thỉnh người, Đức Bổn Sư Đại Thừa, 
      bậc Pháp Vương, người biểu trưng cho toàn chư Phật Thù Thắng, và có đủ 
      mười đức hạnh làm bậc Thiên Nhân Sư dìu dắt chúng sanh đệ tử theo chân chư 
      Phật trên con đường đạo.
      
      3)     
      With your three doors well-subdued, you are wise, patient, honest 
      without pretense or guile. You know Tantra and rituals, are skilled in 
      drawing and explaining and endowed with both sets of ten qualities, I make 
      request to you, formost Vajraholder: Chúng con thỉnh người, đấng Kim Cang 
      Trì thường tại, người là bậc Đạo Sư tinh thông thuyết giảng và trước tác 
      bao gồm cả hai bộ thập đức hạnh và uyên bác Mật tông cùng các lễ nghi, là 
      bậc tôn kính, không tự khoe, không lừa dối, kiên nhẫn khoáng đạt với tam 
      nghiệp toàn thanh tịnh.
      
      4)     
      To those untamed by countless past Buddhas, the unruly migrators of 
      this degenerate age who are difficult to subdue, you show unmistakenly the 
      good way of Those Gone to Bliss. I make request to you compassionate 
      Refuge Protector: Chúng con thỉnh người, đấng Từ Bi Che Chở Hộ Trì, cho 
      chúng đệ tử ngỗ nghịch của thời mạt pháp, khó kềm chế và không thuần hóa, 
      qua vô lượng thời chư Phật quá khứ.
      
      5)     
      At this time when the sun-like Teachings of the Sage are setting, 
      you enact the deeds of a Conqueror for many beings who lack a Protector 
      Refuge. I make request to you compassionate Refuge Protector: Chúng con 
      thỉnh người, đấng Từ Bi Che Chở Hộ Trì, người là hiện thân hành động của 
      chư Phật Thù Thắng, che chở hộ trì cho muôn chúng sanh không nơi nương tựa 
      trong đời mạt pháp này, khi giáo Pháp chói sáng như mặt trời của chư Tôn 
      Đức cũng bắt đầu ngã bóng.
      
      6)     
      Even one of your hair-pores is for us a field of merit more highly 
      praise than all the Conquerors of three times and ten directions. I make 
      request to you compassionate Refuge Protector: Chúng con thỉnh người, đấng 
      Từ Bi Che Chở Hộ Trì, chỉ một sợi lông từ lỗ chân lông của người cũng là 
      muôn ngàn công đức thù thắng với chúng con, thù thắng và tán thán hơn tất 
      cả chư trong ba đời và trong mười phương.
      
      7)     
      Adorned with a Sugata’s three bodies, you manidest from all 
      alluring net of skilful means in ordinary form to lead all beings. I make 
      request to you compassionate refuge Protector: Chúng con thỉnh người, đấng 
      Từ Bi Che Chở Hộ Trì, từ bức rèm phức tạp của phương tiện thiện xảo và ảo 
      hóa, hiện thân dưới dạng phàm nhân để dìu dắt muôn chúng sanh.
      
      8)     
      Your  aggregates, elements, sense-bases and limbs are in nature the 
      Sugatas of the five families and their Consorts, Bodhisattvas and wrathful 
      protectors, supreme Guru, essence of the Three Jewels, I make request to 
      you: Chúng con thỉnh người, đấng Bổn Sư Tối Thượng, là tinh túy của Tam 
      Bảo và của Quy-Y. Ngũ uẩn, tứ đại, lục căn và tứ chi của người tự bổn tánh 
      là cha mẹ, và là các Bồ Tát nam nữ, và là các Hộ Pháp phẫn nộ của Ngũ Gia 
      Phật.
      
      9)     
      Arising from the play of omniscient pristine awar, you are the 
      essence of ten million Madala cycles, Pervading Lord of a hundred Buddha 
      families, formost Vajraholder, Protector of Initial Unification; I make 
      request to you: Chúng con thỉnh người, đấng Hộ Pháp Uyên Nguyên Hợp Nhất, 
      đệ nhất Kim Cang Trì, Toàn Pháp Vương của Bách Gia Chư Phật: phơi bày toàn 
      trí Kim Cang Giác Ngộ, người là tinh túy của ức triệu vòng Mạn Đà La.
      
      10) 
      Unobscured, inseparable from the play of simultaneous bliss, 
      pervading everything in motion and at rest, the nature of all things, free 
      from beginning or end, Samantabhadra, actual ultimate Bodhicitta; I make 
      request to you: Chúng con thỉnh người, đấng Thuần Khiết Phổ Hiền, là Bồ Đề 
      Tâm rốt ráo hiện thực vô thỉ vô chung, là chân tánh của mọi sự vật, thâm 
      nhập mọi sự dù động hay tĩnh. 
      
      11) 
      You are my Guru, you are my Yidam, you are the dakinis and Dharma 
      protect. From now until enlightenment I shall seek no other refuge than 
      you. In this life, the bardo and the future lives, hold me with your hook 
      of compassion, free me from samsara and nirvana’s fears, grant all 
      attainments, be my constant friend and guard me from interferences: Người 
      là Đức Bổn Sư, là Đức Phật, là chư Thiên Nữ và là đấng Hộ Pháp của con. Từ 
      bây giờ trở đi cho đến khi đạt đến Phật quả, chúng con xin nguyện chỉ 
      quy-y riêng nơi người. Trong đời này, trong cõi trung ấm và tất cả mọi đời 
      sau, xin cứu vớt chúng con với móc câu từ bi, xin giải thoát chúng con ra 
      khỏi nỗi sợ hãi của luân hồi sanh tử và của Niết Bàn, xin cho chúng con 
      đạt toàn giác, xin mãi mãi là thiện tri thức và hộ trì chúng con không bị 
      nghiệp chướng ngăn che.
      
      12) 
      By the force of having thus requested three times, nectar and light 
      rays, white, red, and dark blue, stream forth from the places of my Guru’s 
      Body, Speech and Mind and dissolve into my own three places, one by one 
      and all together. The four obstacles are purged, the four pure 
      empowerments  and seeds of the four kayas are received. A replica of the 
      Guru happily dissolve into me and I am blessed with inspiration: Nhờ 
      nguyện lực thỉnh cầu như vậy ba lần, Cam Lộ và tia sáng, trắng, đỏ và xanh 
      đậm chảy thẳng từ các trung tâm của Đức Bổn Sư, Thân, Khẩu, Ý vào chúng 
      con, từng thứ một và hòa chung tất cả. Bốn chướng ngại tiêu trừ, bốn trợ 
      lực thanh tịnh gieo trồng trong chúng con, và chúng con thọ nhận chủng tử 
      của Tứ Thân, Hóa Thân mỉm cười của Đức Bổn Sư hòa nhập vào chúng con, và 
      chúng con cảm ứng được linh cảm hộ trì.
      Request the Buddha to 
      remain in the world: See Thỉnh Phật Trụ Thế. 
      Request the Buddha to 
      turn the dharma wheel: See Thỉnh Phật Chuyển Pháp. 
      Requisites (n): The 
      eight Requisites—Tám món cần dùng của Phật (The double robe: Y Tăng già 
      lê, the upper robe: Y vai trái, under robe: Y nội, Bowl: bình bát, knife: 
      dao, needle: kim may, belt: dây nịt, strainer: đồ lọc nước).
      Rescue someone from 
      suffering and difficulty: Cứu ai thoát khổ thoát nạn. 
      Research on Buddhism: 
      Nghiên cứu về Phật Giáo. 
      Research and 
      translation: Nghiên cứu và phiên dịch. 
      Resemblance: 
      Likeness—Sự giống nhau. 
      Resentment: Oán 
      thù—See Sân. 
      Reservation (n): Sự 
      bảo tồn—Sự lưu giữ—Sự giữ chỗ trước.
      Reserve karma: See 
      Nghiệp Tích Tụ. 
      Resident (n): 
      Thường trú. 
      Resign from the throne: 
      Abdicate—Renounce the throne—Thoái vị.
      Resist (v): Chống 
      lại—Buddhists should always try to resist the feeling of jealousy and 
      enmity toward other people—Phật tử nên luôn cố gắng chống lại cảm giác 
      ganh tỵ và hiềm hận đối với người khác. 
      Resistless: See Vô 
      Ngại (1). 
      Resisting accessory 
      cause: See Nghịch Duyên. 
      Resisting and complying: 
      See Nghịch Thuận. 
      Resolute (v): Quyết 
      tâm. 
      Resolve (v): See 
      Nguyện, Phát Nguyện and Thệ Nguyện. 
      Resort : Nơi nghỉ 
      chân. 
      Respect (v): Tôn 
      trọng—Ngưỡng mộ—To have regard and consideration for—Respect everyone: 
      Kính trọng mọi người—The best way to respect the Buddha is to follow his 
      advice: “Not to do evil, To do good, To purify one’s mind.” 
      Respect-inspiring 
      deportment: See Uy Nghi. 
      To respect and to love: 
      Kính ái.
      Respectful: Kính 
      cẩn—Respectfully (adv).
      Respect and venerate 
      Sutras: Kính trọng kinh điển. 
      Respect others: 
      Cung kính tôn trọng người khác. 
      Respectable: Đáng 
      kính—Venerable.
      In a respectable way: 
      Bằng phương cách đáng kính.
      Respect for the truth: 
      Tôn trọng sự thật.
      Respect one’s parents: 
      Kính trọng mẹ cha.
      Respectful Homage in 
      Amitabha Sutra: See Chí Tâm Đảnh Lễ. 
      Respond to something: 
      React to something—Đáp ứng lại điều gì. 
      Respond to stimuli: 
      Phản ứng trước những kích thích. 
      Response (n): Sự 
      hồi đáp—Sự trả lời. 
      Responsibilities 
      (n): Trách nhiệm—Bổn phận
      Rest (n&v): An 
      dưỡng—To take a rest—Tự tại. 
      (The) rest with 
      equanimity: Tự tại trầm tỉnh.
      Rest and kind: See 
      Tức Từ. 
      Rest (v) in peace 
      forever: An giấc ngàn thu. 
      Restitution (n): Sự 
      phục chức—Sự phục hồi nguyên trạng. 
      Restless (a): Áy 
      náy—Disquiet—Unquiet—Anxious—Uneasy—Troubled. 
      Restlessness (n): 
      See Trạo Cử.
      Restoration (n): Sự 
      phục hồi—Sự thâu phục lại—Sự quang phục—Thời phục hưng. 
      Restoration of 
      Vietnamese Buddhism: Chấn hưng Phật giáo Việt Nam. 
      Restore a building: 
      Tái thiết một tòa nhà. 
      Restore one’s health: 
      Phục hồi sức khỏe. 
      Restrain (v): Chế 
      phục.  
      Restrain (v) oneself in 
      doing something: Tự kềm chế trong hành động. 
      Restraining speech or 
      voice: Không nói. 
      Restraint (n): 
      Samyama or Samnnama (p)—Kiểm soát—Thu thúc—Kềm 
      chế—Control—Self-control—Self-restraint: Tự kềm chế.
      Restraint of the senses: 
      Indiyasamvaro (p)—Sự chế phục các căn. 
      Restriction (n): 
      Hạn chế—Limitation—Bound.
      Result (n): Kết 
      quả.
      Resultant path of 
      suffering: See Khổ Đạo.
      Resulting from 
      conditioning cause: Tùy duyên. 
      Results of wholesome 
      and unwholesome deeds: Kết quả của những hành động thiện và bất thiện.
      
      Result of the Buddha 
      way: Đạo quả. 
      (Karmic) results: 
      Những kết quả của nghiệp
      Resume one’s activities: 
      Bắt đầu sinh hoạt trở lại (sau một thời gian ngưng nghỉ). 
      Retain (maintain) 
      something: Duy trì điều gì. 
      Retort (v): Trả miếng 
      lại—Trả đũa. 
      Retrace (v): Tìm lại 
      dấu vết. 
      Retreat (n&v): 
      Sesshin (skt)—An cư kiết hạ (Summer retreat).
      Retribution (n): 
      Quả báo—See Nghiệp Quả.
      
      ·       
      The retributions of robbers and petty thieves are poverty 
      and acute suffering: Nghèo khổ đớn đau là quả báo của trộm cắp. 
      
      
      ·       
      The retributions of being slandering and harsh speech are 
      tongueless and cankerous mouth: Không lưỡi là quả báo của hủy báng và nói 
      lời độc ác. 
      Retribution body: 
      Our physical body is called the retribution body because we are on this 
      earth, the Saha World or World of Endurance, as a result of good and evil 
      karma—See Báo Thân. 
      Retribution of karma: 
      See Nghiệp Báo. 
      Retribution of sin: 
      See Tội Báo. 
      Retribution theory: 
      Thuyết quả báo—Thuyết báo ứng đời sau.
      Retrogression: The 
      greatest set back for any cultivator—Thối chuyển.
      Retrospective: Hồi 
      cố—Hồi ức. 
      Return (v) home: 
      See Hoàn Nguyên. 
      Return form one’s alms 
      round: Đi khất thực về. 
      Return (v) 
      thanks: Báo ân—To render thanks. 
      Returning good for evil: 
      See Lấy Thiện Đối Ác. 
      Reunion (v): Đoàn 
      tụ—To bring together.
      Reveal (v): Vạch 
      ra—Phát lồ—To confess—To manifest—See Xuất Hiện.
      Reveal one’s religious 
      piety: Biểu lộ lòng mộ đạo. 
      Revealing causes 
      associated with the Buddha-wisdom: See Liễu Nhân Phật Tánh. 
      Revelation (n): Sự 
      khám phá
      Revelation of the whole 
      meaning or truth: Liễu nghĩa—Complete understanding.
      Revere (v): Kính 
      chuộng—To venerate—To reverence.
      Revere and admire: 
      Kính mộ.
      Revere someone: 
      Respect and admire someone—Tôn kính ai. 
      Revered (a): Được 
      tôn kính. 
      Revered Sir: Bạch 
      Hòa Thượng. 
      Reverence (n): 
      Respect and admiration—Sự kính nể—See Tôn kính. 
      Reverencing: Trọng 
      vọng.
      Reverend (n): Tỳ 
      kheo—Tăng sĩ. 
      Reverential salution by 
      walking round a person (clockwise): Padakkhina (p)—Đi nhiễu quanh (một 
      lối chào cung kính bằng cách đi vòng quanh một người hay đối tượng theo 
      chiều kim đồng hồ). 
      Reviewing The Stages on 
      the Path, according to the Tibetan tradition (composed by the Tibetan 
      First Panchen Lama): Ôn lại các giai đoạn trên bước đường tu hành theo 
      truyền thống Tây Tạng (được biên soạn bởi Ngài Ban Thiền Lạt Ma đời thứ 
      nhất của Tây Tạng).
      
      1)     
      Through the power of having made offerings and respectful requests 
      to you holy venerable Gurus, supreme field of merit, Protectors and root 
      of well-being and bliss, please bless me to come under your joyful care: 
      Qua oai lực cúng dường và thỉnh nguyện cung kính đến người, hỡi bậc Thánh 
      Trí tôn kính Đạo Sư, là ruộng công đức tối thượng, chúng con xin được hộ 
      trì của đấng Hộ Pháp và căn gốc của an vui và hỷ lạc, xin cho chúng con 
      đến dưới sự bảo bọc an lạc của người.
      
      2)     
      Please bless me to realize how this body of liberties and 
      endowments is found but once, is difficult to obtain, and is easily lost; 
      and partake of its essence, make it worthwhile, undistracted by the 
      meaningless affairs of this life: Nhận biết thân tự do và quý hiếm này chỉ 
      được một lần, khó kiếm được nữa, và mất đi rất dễ dàng, chúng con xin được 
      hộ trì để hưởng tinh túy của thân người  cùng xử dụng hữu ích thân này, 
      không bị lôi cuốn theo các việc vô nghĩa của kiếp sống này.
      
      3)     
      Please bless me to fear the searing blaze of suffering in the lower 
      realms. Take heartfelt refuge in the Three Precious Gems, and 
      enthusiastically practice avoiding negative actions and accumulating 
      virtue: Kinh khiếp thay ngọn lửa nung vì đau khổ trong các nẻo luân hồi 
      dữ, chúng con xin thành tâm quy-y Tam Bảo và xin được ban Hộ Trì của 
      người, giúp chúng con hăng hái cố gắng tinh tấn tu tập các pháp môn, 
      phương tiện, từ bỏ những điều đưa đến tai họa và xin tích tụ công đức 
      lành.
      
      4)     
      Please bless me to develop an intense longing for freedom from this 
      great ocean of boundless, vicious existence, violence tossed by waves of 
      affliction and karma, infested by sea monsters of the three sufferings: Bị 
      ném tung vào giữa làn sóng tham ái và nghiệp lực, chúng con xin được sự hộ 
      trì của người để phát nguyện ý chí dũng mãnh hầu đạt đến giải thoát ra 
      khỏi bể khổ kinh khủng của vô lượng kiếp luân hồi.
      
      5)     
      Please bless me to overcome the view which sees this unbearable 
      prison of samsara as a pleasant garden and thereby grasp the banner of 
      liberation, upholding it with the three trainings and the treasure of Arya 
      jewels: Sau khi bỏ tà kiến cho rằng ngục tù luân hồi sanh tử đau khổ không 
      thể chịu được này là nguồn khoái lạc, chúng con xin được hộ trì để thọ 
      hưởng kho tàng châu báu của bậc Thánh Trí và tam học cao cấp, và nhờ đó 
      bảo tồn nâng cao lá cờ đạo giải thoát giác ngộ.
      
      6)     
      Please bless me to develop unaffected compassion like a loving 
      mother’s for her precious child, by considering how all tormented beings 
      are my mothers, who have raised me with kindness again and again: Nhận 
      biết tất cả các chúng sanh đáng thương đã từng là mẹ chúng con, và đã từng 
      nuôi nấng chúng con trong tình thương qua vô lượng kiếp, chúng con xin 
      được hộ trì để phát lòng từ bi vô lượng như lòng thương của mẹ dành cho 
      đứa con yêu.
      
      7)     
      Please bless me to enhance the bliss and joy of others, realizing 
      that there is no diference between us. None of us desires the slightest 
      suffering, or is ever content with the happiness we have: Không có sự khác 
      biệt gì giữa chúng ta và kẻ khác, không ai trong chúng ta muốn bị một sự 
      đau khổ nhỏ nào, và cũng thường không hài lòng với hạnh phúc đang có. Nhận 
      biết điều này, chúng con xin được sự hộ trì của người để có thể cho thêm 
      niềm vui và hạnh phúc cho người.
      
      8)     
      Please bless me to perceive that this chronic disease of cherishing 
      myself is the cause giving rise to my unsought suffering by blaming and 
      begrudging it. May I destroy the great demon of self-grasping:  Căn bệnh 
      trầm kha là chấp và yêu mến tự ngã của mình là nhân gây ra đau khổ mà 
      chúng ta không muốn. Nhận biết như thế, chúng con xin được hộ trì để từ 
      bỏ, chán ghét và tiêu trừ con quỷ to lớn là lòng ích kỷ chấp ngã.
      
      9)     
      Please bless me to see that cherishing all mothers, wishing to 
      place them in bliss, is the gateway to infinite virtues. May I cherish 
      these beings dearer than my life even should they rise up as my enemies: Ý 
      thức yêu thương chúng sanh mọi loài và bảo bọc chúng sanh trong an lạc là 
      cửa ngõ đi vào công đức vô lượng. Nhận thấy như thế, chúng con xin được sự 
      hộ trì của người để yêu thương các chúng sanh nhiều hơn mạng kiếp chúng 
      con, ngay cả khi họ trở nên kẻ thù.
      
      10) 
      In brief, infantile beings work only for their own ends while 
      Buddhas work solely for the welfare of others. Please bless me to 
      understand the faults of one and the advantages of the other, enabling me 
      to equalize and exchange myself for others: Tóm lại, chúng sanh kém cõi 
      chỉ nỗ lực cho chính họ. Với tâm thức nhận chân sự khác biệt giữa nhược 
      điểm của chấp ngã và ưu điểm của sự lợi tha, chúng con xin được sự hộ trì 
      của người, ban cho chúng con tâm vô phân biệt và chuyển hóa tâm, đổi ta 
      cho người.
      
      11) 
      Please bless me to make my core practice the Yoga of exchange of 
      self for others. Since cherishing myself is the doorway to all torment 
      while cherishing my mothers the foundation for all that is good: Bởi vì 
      yêu tự ngã mình chính là cửa ngõ dẫn đến mọi đau khổ, trong khi yêu mến 
      chúng sanh mẹ và đặt căn bản trên điều đó chính là đức hạnh, chúng con xin 
      được hộ trì của người để nhận đó làm cốt lõi tu tập  pháp Du Già chuyển 
      hóa tâm ta lấy người.
      
      12) 
      Please bless me venerable, compassionate Gurus so that all karmic 
      debts, obstacles and sufferings of mother being. Ripen upon me now, 
      without exception. And that I can give my happiness and virtue to other. 
      And thereby invest all beings into the samsara. Anh There By invest all 
      beings in bliss: Và hành trì như thế hỡi đấng Bổn Sư Từ Bi, chúng con xin 
      được sự hộ trì của của người, để cho chúng con xin thay cho hết thảy chúng 
      sanh mẹ, không trừ một ai, gánh trả cho họ tất cả nghiệp nợ, chướng ngại 
      và khổ đau ngay tức khắc trên chúng con. Và như thế, đưa mọi chúng sanh 
      vào cõi Hỷ Lạc (three times).
      
      13) 
      Please let me to tak miserable conditions as a path by seeing them 
      as causes to exhaust my negative karma. Since the world and its being are 
      full of the fruits of our evil: And unwished for suffering: Ngay cả khi 
      cõi này cùng toàn thể chúng sanh chứ đầy quả của nghiệp nợ của họ, và làm 
      cho đổ xuống trận mưa khổ đau bất ngờ. Chúng con xin được sự hộ trì của 
      đức Bổn Sư để gánh nhận tất cả tình cảnh khổ đau đó như là con đường đạo. 
      Và lấy đó làm nhân để trả hết quả của những nghiệp ác của chúng con đã gây 
      ra.
      
      14) 
      Please bless me to transform whatever appearances may arise, good 
      or bad into a path ever-enhancing the two bodhicittas. Through the 
      practice of the five forces, quintessence of the entire Dharma and attune 
      myself solely to bliss the mind: Tóm lại, bất kể những gì  xãy ra bên 
      ngoài, dù xấu hay tốt, chúng con xin được hộ trì bời bởi người để chuyển 
      hóa những điều xãy ra thành con đường Tu Tập tăng trưởng hai bồ đề Tâm qua 
      thực tập ngũ lực, tinh túy của toàn Phật Pháp. Và như vậy để an hòa chính 
      chúng con với niềm hỷ lạc trong tâm.
      
      15) 
      Please bless me to adapt whatever befalls me to meditation by 
      skilful means of the four applications; and render this perfect rebirth 
      infinitely meaningful by putting into practice the advice and commitments 
      of mind training: Bất kể chúng con gặp tình huống nào, chúng con cũng xin 
      sự hộ trì của Đức Bổn Sư để có thể thích hợp với hoàn cảnh đó với công phu 
      thiền định, qua phương tiện thiện xảo của bốn pháp hành trì. Chúng con xin 
      cho cuộc sống tự do và nhiều triển vọng của đời này mang vô lượng ý nghĩa 
      đạo nhờ những hành trì theo lời dạy và nguyện tu học sửa đổi tâm thức.
      
      16) 
      Please bless me to master bodhicitta through the superior intention 
      to rescue all beings from the vast oceans of existence, based on love and 
      compassion that comes from the visual technique of mounting, giving and 
      taking on the breath: Để cứu vớt mọi chúng sanh khỏi bể lớn của luân hồi 
      sanh tử, chúng con xin được hộ trì của Đức Bổn Sư để trở nên tinh thục Bồ 
      Đề Tâm qua nguyện ước trong sạch vị tha, không ích kỷ, và nhờ lòng từ bi 
      thương yêu, hòa chung với pháp môn quán biết, đưa lên, cho và nhận trong 
      điều tức hơi thở. 
      
      17) 
      Please bless me to eagerly endeavor to put into practice the Three 
      Mahayana moral codes and restrain my mindstream with pure Bodhisattva 
      vows, the single path journeyed by all Conquerors of the three times: 
      Chúng con xin được hộ trì của Đức Bổn Sư để chúng con hăng hái cố gắng, 
      tinh tấn tu tập hành trì ba giới luật Đại Thừa và kềm chế dòng tâm thức để 
      hành xử trong những lời nguyện thanh tịnh của chư Bồ Tát, con đường duy 
      nhất đã đi qua bởi chư Phật Thù Thắng trong ba đời.
      
      18) 
      Please bless me to complete the perfection of generosity through 
      the guideline teaching for enhancing the mind that gives without 
      attachment: Transforming my body, wealth and collection of virtue of the 
      three times into objects desired by each sentient being: Chúng con xin 
      được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh bố thí ba la mật. Nhờ 
      người chỉ dạy cách tăng trưởng tâm bố thí mà không dính mắc, chính là 
      chuyển hóa thân, tài vật và công đức của chúng con qua ba đời, thành những 
      thức ao ước mong muốn bởi mỗi chúng sanh hữu tình.
      
      19) 
      Please bless me to complete the perfection of moral discipline, by 
      working for the sake of sentient beings, enacting virtuous deeds and not 
      transgressing . The bounds of the pratimoksha, bodhicitta and tantric 
      vows, even at the cost of my life:  Chúng con xin được sự hộ trì của Đức 
      Bổn Sư để hoàn thành hạnh trì giới ba la mật. Hành động lợi ích cho chúng 
      sanh hữu tình, tạo công đức lành và không phạm ác giới cấm. Luôn giữ Bồ đề 
      tâm và nghiêm trì các giới trong Mật tông dù phải hy sinh tính mạng.
      
      20) 
      Please bless me to complete the perfection of patience by not 
      getting upset whenever any being of the three realms  becomes angry at me, 
      abuses, criticizes, threatens or even kills me. Instead may I help them in 
      response to their harm: Cho dù nếu muôn vạn chúng sanh trong ba nẻo không 
      trừ một ai, nổi sân hận lên, hạ nhục, chửi mắng, đe dọa và ngay cả giết 
      hại chúng con, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành 
      hạnh nhẫn nhục ba la mật, không tuyệt vọng, mà lại làm lợi ích cho các 
      chúng sinh đó để lấy ân cảm hóa oán thù. 
      
      21) 
      Please bless me to complete the perfection of perseverence by 
      striving with compassion for supreme enlightenment, not getting 
      discouraged even if I must remain for an ocean of eons  in the fiery hels 
      of Avici for every sentient being: Cho dù chúng con phải trải qua vô lượng 
      a tăng kỳ kiếp trong lò lửa của địa ngục Vô Gián vì lợi ích của một chúng 
      sanh hữu tình, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành 
      hạnh tinh tấn ba la mật. Phấn đấu với lòng từ bi để đạt Giác Ngộ Tối 
      Thượng và không bị nản lòng.
      
      22) 
      Please bless me to complete the perfection of concentration, 
      abandoning the faults of dullness, agitation and distraction through 
      single-pointed concentration on the nature of phenomena, which is their 
      emptiness of true existence: Từ bỏ tâm giải đãi biếng tu, tâm nóng nảy dao 
      động và vọng tưởng, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn 
      thành hạnh thiền định ba la mật. Nhờ định tâm quán chiếu trên thực tánh 
      của vạn vật, thấy rõ mọi pháp đều không có tự tính, vô ngã.
      
      23) 
      Please bless me to complete the perfection of wisdom through the 
      space-like yoga absorbed on ultimate truth, joined with suppleness and 
      great bliss induced by the discriminating wisdom and analyzing suchness: 
      Chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh trí huệ ba 
      la mật. Nhờ thiền định Du Già Tánh Không, quán chiếu thực tánh rốt ráo, 
      kết hợp với đại định và niềm đại hỷ lạc phát sinh, và nhờ Diệu Quán Sát 
      Trí thành tựu phân biệt thực tại Như Như.
      
      24) 
      Please bless me to perfect samadhi on illusion  by realizing how 
      all inner and outer phenomena lack true existence, yet still appear like a 
      mirage, a dream or the moon’s image on a still lake: Chúng con xin được sự 
      hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành thiền định quán huyễn hóa. Nhận chân 
      mọi pháp bên ngoài đều không có tự ngã, mà vẫn hiển bày như ảo ảnh trong 
      gương, như mộng ảo, như bóng trăng trên mặt hồ nước lặng.
      
      25) 
      Samsara and nirvana lack even an atom of true existence while cause 
      and effect and dependent arising are unfailing, please bless me to realize 
      the import of Nagarjuna’s thought that these two are complementary and not 
      contradictory: Luân hồi và niết bàn cũng còn thiếu một nguyên tử của hiện 
      hữu khi mà thuyết nhân quả và tương tức duyên khởi không bao giờ sai.
      
      26) 
      And then please bless me to cross the deep ocean of Tantra, through 
      your kindness my navigator, Vajradhara, and hold dearer than life my vows 
      and words of honor, which are the roots of powerful attainments: Chúng con 
      xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để nhận thức rõ ràng ý nghĩa trong tư 
      tưởng trung quán luận của Bồ Tát Long Thọ, đó là hai thuyết trên bổ sung, 
      khế hợp nhau mà không hề đối chọi.
      
      27) 
       Please bless me to cleanses all stain of grasping at ordinary 
      appearance. Through the first stage yoga of tranforming birth, death, and 
      between: Và như thế chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để chúng 
      con vượt qua được biển học phức tạp của Mật tông, và giúp chúng con biết 
      trân quí trì giới, giữ lời danh dự hơn cả mạng sống của chúng con, đó là 
      cội gốc của Giác Ngộ dũng mãnh.
      
      28) 
      Please bless me to cleanse all stains of grassing through the first 
      stage yoga transforming birth, death and between, into the three kayas of 
      a Buddha seeing whatever arises as the form of my yidam: Chúng con xin 
      được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để rửa sạch mọi dấu vết phàm phu và chấp 
      thủ. Nhờ hành trì pháp môn Du Già tầng lớp thứ nhất chuyển hóa sinh tử và 
      trung ấm thành Tam Thân Phật để chuyển hóa bất cứ thân nào khởi lên thành 
      thân Bồ Tát.
      
      29) 
      Please bless me to realize in this life the path uniting the clear 
      light and illusory body, arising from placing your feet, my protector. In 
      central channel at the very centre of my eight-patelled heart: Chúng con 
      xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hành trì ngay trong đời này con đường 
      đạo Hợp Nhất  Kết hợp Thanh Quang và Huyễn Thân khởi lên. Khi bàn chân 
      người, hỡi đấng Hộ Pháp, đặt lên trên chính trung tâm của luân xa hoa sen 
      kinh mạch trung ương, giữa hoa sen tám cánh ngay tại tim chúng con.
      
      30) 
      Please bless me to reach a pure land,  should the points of the 
      Path not be completed by either the forceful  means of enlightenment, the 
      Guru’s mind transference, or by the advice on applying the five forces: 
      Nếu chúng con chưa đạt viên mãn trong kiếp này trước khi chết, chúng con 
      xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để được đưa về cõi Tịnh Độ, nương nhờ tu 
      học áp dụng chuyên cần ngũ lực, hoặc là nhờ mãnh lực Giác Ngộ của pháp 
      chuyển thức của Đức Bổn Sư.
      
      31) 
      In short, from birth unremittently throughout my lives until I 
      become your chief disciple, holding every secret of your body, speech and 
      mind. My protector, please grant that all be auspicious. To be among your 
      first circle disciples whenever you manifest Buddhahood. So many temporal 
      and ultimate wishes, without exception, become effortless and 
      spontaneously fulfilled: Tóm lại, chúng con tìm đến sự hộ trì  của Đức Bổn 
      Sư, hỡi đấng Hộ Pháp, xin người che chở cho chúng con, từ vô lượng tái 
      sanh, qua bao kiếp đời, và xin trở thành đại đệ tử của người, gìn giữ mọi 
      mật pháp thân, khẩu, ý của người. Hỡi đấng Hộ Pháp, xin ban cho chúng con 
      mọi phép lành để chúng con vào trong vòng đệ tử đầu tiên của người. Dù ở 
      bất cứ nơi nào và trong hóa thân Phật tánh của người, và nhờ thế nên mọi 
      nguyện hạnh thế tục và tối hậu rốt ráo của chúng con được thành tựu nhanh 
      chóng tự nhiên, dễ dàng và không ngoại lệ.
      
      32) 
      Having thus entreated, supreme Guru, pray grant this request: 
      happily alight on the crown of my head so hat you might bless me, and once 
      again set your radiant feet firmly at the corolla of my lotus heart: Sau 
      khi khẩn xin đấng Bổn Sư Tối Thượng như thế, xin người hộ trì ban cho 
      chúng con thỉnh nguyện sau, “Để người ban phép lành rạng ngời an lạc trên 
      đảnh đầu chúng con, và một lần nữa đặt hai bàn chân tỏa rạng vững chắc 
      trên vòng luân xa hoa sen nơi tim chúng con.”    
      Revile and spit into 
      someone’s face: Thóa mạ ai. 
      Revitalize (v): Tiếp 
      sức (làm sung mãn) cho ai. 
      Revive (v): See 
      Hoàn Sinh. 
      Revived (a): Tỉnh lại.
      
      Revivalism (n): Chủ 
      nghĩa phục hưng—Phong trào chấn hưng tôn giáo. 
      Revolution (n): 
      Cuộc cách mạng. 
      Revolve (v): Luân 
      hồi—To go aroundthe wheel of life. 
      Revolving scriptures: 
      See Luân Tạng. 
      Reward (n): Sự báo 
      đáp—Tưởng thưởng. 
      Rewards and punishments: 
      Thưởng phạt.
      Reward body: See 
      Báo Thân and Chân Phật in Vietnamese-English Section. 
      Rich (a): Giàu 
      sang—Wealth.
      Riches of the law: 
      See Pháp Tài. 
      Rich or poor: Giàu 
      sang hay nghèo khổ. 
      Ridicule and slander 
      the Triple Jewel: Khinh chê ngôi Tam Bảo. 
      Ridiculed: Bị chế 
      nhạo.
      Right (n): Quyền. 
      
      Right (a): 
      Đúng—Correct. 
      Right action: See 
      Chánh Nghiệp.
      Right aspiration: 
      Nguyện vọng chánh đáng.
      Right belief: See 
      Chánh Tín. 
      Right concentration: 
      See Chánh Định.
      Right conduct: See 
      Chánh Hạnh. 
      Right dharma: See 
      Chánh Pháp. 
      Right Dharma-Eye 
      Treasury: Chánh Pháp Nhãn Tạng.  
      Right discernment: 
      Phân biệt đúng.
      Right discourse: 
      Chân ngôn.
      Right doctrine: 
      Saddhamma (p)—Saddharma (skt)—See Chánh Pháp. 
      Right effort: See 
      Chánh Tinh Tấn.
      Right effort to prevent 
      the arising of evil, to develop unarisen good, to maintain the good which 
      has arisen: Chánh tinh tấn ngăn chận điều bất thiện đang sanh, phát 
      triển điều thiện chưa sanh, duy trì điều thiện đã sanh. 
      Right ideas: Suy tư 
      chánh đáng.
      Right knowledge: 
      See Chánh Trí. 
      Right in this life: 
      Nhãn tiền—Before the eye. 
      Right livelihood: 
      See Chánh Mạng.
      Right living: Lối 
      sống chân chính. 
      Right man in the right 
      place: Đúng người đúng chỗ. 
      Right Method: Naya 
      (p)—Phương pháp đúng—See Chánh Pháp.
      Right Mindfulness: 
      See Chánh Niệm.
      Right path: Chánh 
      đạo—Right way. 
      Right resolution: 
      Giải pháp chánh đáng.
      Right speech: See 
      Chánh Ngữ.
      Right thought: 
      Chánh Tư Duy.
      Right understanding: 
      See Chánh Kiến—Through Right understanding and right thought we eliminate 
      greed, anger and ignorance: Qua chánh kiến và chánh tư duy chúng ta đoạn 
      trừ tham, sân, si—The mind supported by wisdom will bring forth the Right 
      Understanding which help us wholly and entirely free from the intoxication 
      of sense desire (kama), from becoming (bhava), wrong views (ditthi) and 
      ignorance (avijja). 
      Right views: Chánh 
      kiến. 
      Right way: Chánh 
      đạo—Right path.
      Righteously (adv): 
      Một cách chân chánh.  
      Righteousness (n): 
      Công chính—Chính trực—Chính đáng. 
      Rigid (a): Cứng 
      nhắc.
      Rigorism (n): Chủ 
      nghĩa nghiêm khắc—Khắt khe. 
      Rigorist (n): Người 
      theo chủ nghĩa nghiêm khắt. 
      Ring (v) in our ears: 
      Văng vẳng bên tai
      Rinpoche (Tib): 
      Vajrayana Master—Pháp sư Kim Cang Thừa. 
      Rise (v) from: Đứng 
      dậy từ.
      Rise and fall: Ups 
      and downs—Thăng trầm.
      Rise and fall of life: 
      The ups and downs of life—Sự thăng trầm của đời sống. 
      Rise up (v): 
      Samutthahati (p)—Khởi lên. 
      Rising: Samutthanam 
      (p)—Sự khởi lên. 
      Rites  (n): Nghi 
      thức—Nghi lễ.
      Rites of initiation: 
      Nghi thức nhập đạo. 
      Rites to observe: 
      Nghi lễ phải tuân theo
      Ritual (a): Thuộc về 
      nghi thức. 
      Ritualism (n): Chủ 
      nghĩa nghi thức. 
      Rituals: Nghi 
      lễ—Ceremonies.
      Rival: 
      Competitor—Opponent—Địch thủ—Đối thủ. 
      Rivals of equal skill: 
      Kỳ phùng địch thủ. 
      River of desire in 
      which men are drowned: Ái hà—Dòng sông sanh tử, nơi con người bị nhận 
      chìm và chết đuối. 
      River spirit: Thần 
      Sông.  
      Roam about: 
      Ranger—Wander about—Lang thang đây đó. 
      Rob (v): Ăn cướp—To 
      loot. 
      Robbed: Bị cướp 
      bóc.
      Robber-karma: See 
      Nghiệp Tặc. 
      Robe of five patches: 
      See Tiểu Ngũ Điều. 
      Robe of rags: See 
      Phấn Tảo Y. 
      Robe without form: 
      See Vô Tướng Y. 
      Rock: See Thạch.
      
      Rock kalpa: See Bàn 
      Thạch Kiếp. 
      Roll (v) rice 
      into a ball in eating: See Suyển Thực. 
      Root (n): Căn rễ.
      
      Root of action: Bổn 
      hành. 
      Root of desire: See 
      Ái Căn. 
      Root of goodness: 
      Thiện căn. 
      Root of happiness: 
      Gốc rễ của hạnh phúc—The root of our happiness is our own mind, not the 
      external phenomena.
      Root for life: See 
      Mệnh Căn. 
      Root of Merit and 
      virtue: Good roots—Thiện căn. 
      Root of all phenomena 
      is mind: See Duyên Khởi Chư Pháp, Căn Bản Vi Tâm Pháp. 
      Root of sin: See 
      Tội Căn. 
      Root of wisdom: See 
      Tuệ Căn. 
      Rosary (n): Chuỗi 
      tràng hạt.
      Rose-apple tree: 
      Cây hồng táo.
      Roshi (Jap): 
      Master—Thầy—The title of a Zen Master. When a disciple or pupil, whether 
      monk or lay student, has completed his studies, and his master has been 
      satisfied that the pupil’s understanding is equal to his own, and that the 
      student has experienced genuine satori, he may bestow the title of Roshi 
      upon him. This entitles him to teach Zen. In the Lin-Chi schools, a course 
      in the study of koans is given, and only those who have been through this 
      are entitled to offer instruction in koans—Danh hiệu của một Thiền Sư. Khi 
      một đệ tử, xuất gia hay tại gia, đã hoàn tất học trình và vị Thầy cũng đã 
      thỏa mãn với sự hiểu biết của đệ tử và công nhận rằng đệ tử đã ngang hàng 
      với mình thì vị Thầy này ban cho đệ tử danh hiệu Roshi (Zen Master). Với 
      danh hiệu này, vị đệ tử được phép dạy Thiền. Trong phái Lâm Tế, đệ tử được 
      Thầy dạy cho cách “tham” một số công án, và chỉ có những ai đã thông suốt 
      mới được danh vị dạy Thiền công án. 
      Round doctrine: 
      Perfect teaching—Đốn gíao.
      Royal (a): Thuộc về 
      hoàng tộc.
      Royal charter board: 
      Biển sắc tứ. 
      Royal chartered pagoda: 
      Chùa được sắc tứ (ân vua ban). 
      Royal family: Hoàng 
      tộc—Imperial family. 
      Royal feast: See 
      Vương Thiện. 
      Royal law: See 
      Vương Pháp. 
      Royal palace: 
      Citadel—Thành nội. 
      Royal-recognized monk: 
      See Tăng Cang. 
      Royal tombs: Lăng 
      vua. 
      Rub the crown: 
      Predict Buddhahood—Thọ ký. 
      Rub one’s eyes: Chà 
      xát và đôi mắt.
      Ruffle someone: 
      Agitate someone—Làm ai dao động. 
      Ruin something: Decay or rack. something—Hủy 
      hoại điều gì. 
      Rules: Giới luật—Precepts—Commandments—See 
      Giới Luật, Luật and Pháp Độ.
      Rules in Buddhism: 
      See Giới. 
      Rules of ceremonies: 
      See Luật Nghi. 
      Rules for confession: 
      See Sám Nghi. 
      Rule of law: Giới 
      luật—Rules—Precepts.
      Rule of prayer: Qui 
      tắc cầu nguyện. 
      Rules for repentance 
      and confession: See Hối Sám Pháp. 
      Ruler over the five 
      stars: See Hỏa Đức Tinh Quân. 
      Ruler of the wheels: 
      See Luân Vương. 
      Ruler of the world: 
      Cakravarti-raja (skt)—Vương vị. 
      Rules for nuns: Ni 
      giới.
      Run  after: Theo 
      đuổi—Everyone, from the smallest insect to the greatest king, ran after 
      pleasures—Mọi loài, từ con côn trùng nhỏ nhất đến ông vua vĩ đại, đều chạy 
      theo các thú vui dục lạc. 
      Run away: Flee—Trốn 
      chạy.
      Run into conflicts: 
      Đi đến xung đột hay mâu thuẫn. 
      Rupa (skt): Vật 
      chất—Material
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
            Anh -Việt
            
            
             |
            A |
            B |
            C |
            D |
            E |
            F |
            G |
            H |
            I |
            J |
            K |
            L |
            M |
            N |
            
            
             | O |
            P |
            Q |
            R |
            S |
            T |
            U |
            V |
            W |
            Y | 
            Z |
      
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006